Trích đo địa chính thửa đất là gì? Trích đo địa chính được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Trích đo địa chính thửa đất là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về giải thích từ ngữ quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
...
Như vậy, trích đo địa chính thửa đất là quá trình đo đạc địa chính riêng biệt dành cho một thửa đất cụ thể tại các khu vực chưa có bản đồ địa chính chính thức. Mục đích của việc trích đo địa chính là phục vụ các yêu cầu về quản lý đất đai, như:
- Đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trích đo cung cấp thông tin chính xác về diện tích, ranh giới của thửa đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai: Cung cấp cơ sở pháp lý cho việc xác định ranh giới đất tranh chấp.
- Phục vụ quy hoạch, chuyển nhượng, tách thửa hoặc hợp thửa: Đảm bảo thông tin đo đạc cụ thể, chi tiết.
Việc thực hiện trích đo địa chính thường tuân thủ hệ tọa độ quốc gia (VN-2000) hoặc hệ tọa độ tự do tùy thuộc vào khu vực, phù hợp với quy định pháp luật về quản lý đất đai.
Trích đo địa chính thửa đất là gì? Trích đo địa chính được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Trích đo địa chính được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về trích đo địa chính quy định như sau:
Trích đo địa chính
1. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
2. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
3. Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này.
4. Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất tích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
5. Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một mảnh, trích đo đó.
6. Mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn. Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.
7. Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
Theo đó, trích đo địa chính được quy định được quy định cụ thể như nội dung trên.
Trích đo địa chính thửa đất được sử dụng để làm gì trong việc lập sổ mục kê đất đai?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về sổ mục kê đất đai quy định như sau:
Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
...
Như vậy, trích đo địa chính thửa đất được sử dụng để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất trong sổ mục kê đất đai theo kết quả của việc đo vẽ và chỉnh lý bản đồ địa chính, giúp xác định chính xác phạm vi, diện tích và ranh giới của từng thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.