Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai?
Nội dung chính
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai?
Căn cứ quy định tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:
Giải thích từ ngữ
...
47. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
...
Căn cứ quy định trên, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai mà là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo quy định.
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai? (Hình từ internet)
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giải quyết tại đâu?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
...
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
...
Đồng thời, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
...
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
...
Căn cứ các quy định trên, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, nếu đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải hòa giải không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:
Hòa giải tranh chấp đất đai
...
2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Vì tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai nên không phải thực hiện hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Tuy nhiên, Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
...
Căn cứ quy định trên, trong quá trình giải quyết vụ án, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể được hòa giải tại Tòa án.