Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhà ở theo Thông tư 05

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhà ở theo Thông tư 05. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhà ở theo Thông tư 05

    Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhà ở như sau:

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm về nhà ở sau đây:

    - Chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung liên quan đến các quy định của Thông tư 05/2024/TT-BXD, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Nhà ở 2023 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này;

    - Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật nhà ở và Thông tư 05/2024/TT-BXD;

    - Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở và quy định của Thông tư 05/2024/TT-BXD trên địa bàn;

    - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nhà ở cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để thực hiện;

    - Xử lý, giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định của Thông tư 05/2024/TT-BXD hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Nhà ở 2023 hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhà ở theo Thông tư 05

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhà ở theo Thông tư 05 (Hình từ Internet)

    Yêu cầu về xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân là gì?

    Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BXD có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định yêu cầu về xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân như sau:

    (1) Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    - Phải có Giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế, trong đó phải xác định rõ tổng số căn hộ, số lượng căn hộ tại từng tầng, diện tích xây dựng của mỗi căn hộ, khu vực để xe, diện tích sử dụng chung của từng tầng và của nhà ở.

    + Trường hợp thuộc diện được miễn Giấy phép xây dựng thì trước khi xây dựng nhà ở, cá nhân phải có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở được xây dựng;

    + Trong văn bản thông báo phải nêu rõ các thông tin về số tầng được xây dựng, số lượng căn hộ được xây dựng tại mỗi tầng, diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ, tổng số lượng căn hộ của cả nhà ở này, khu vực để xe, diện tích sử dụng chung của từng tầng và của nhà ở.

    Cá nhân phải xây dựng nhà ở theo đúng Giấy phép xây dựng hoặc theo đúng văn bản thông báo đã gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở;

    - Phải đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, yêu cầu về an toàn cháy theo tiêu chuẩn quốc gia về nhà ở riêng lẻ, đáp ứng điều kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và yêu cầu khác (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    (2) Việc quản lý vận hành nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BXD được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

    Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh như sau:

    Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

    - Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Nhà ở 2023;

    - Đánh giá hiện trạng từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở kỳ trước; xác định các tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân;

    - Dự kiến diện tích sàn xây dựng các loại nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các loại hình nhà ở (bao gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công), số lượng các loại nhà ở của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;

    - Dự kiến thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án, tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đánh giá hiện trạng nhà ở, khả năng cân đối cung - cầu về nhà ở, tốc độ đô thị hóa, khả năng đáp ứng yêu cầu hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội tại khu vực dự kiến thực hiện dự án, tại thời điểm xây dựng kế hoạch;

    - Xác định chỉ tiêu diện tích sàn xây dựng nhà ở bình quân đầu người;

    - Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (nếu có) bao gồm các nội dung quy định tại Điều 66 Luật Nhà ở 2023;

    - Nhu cầu nguồn vốn xác định trong kế hoạch bao gồm vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;

    + Trường hợp trong chương trình có sử dụng vốn đầu tư công để phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư công trong kỳ kế hoạch, bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương đã phê duyệt (nếu có);

    - Các nội dung khác theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1