Tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP như thế nào? Số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu có được vượt giá trị phần vốn vay trong hợp đồng dự án PPP không?

Nội dung chính

    Tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 76. Thu xếp tài chính thực hiện dự án PPP
    1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Tổng số vốn vay thông qua các hình thức vay không vượt quá tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP.
    2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải hoàn thành thu xếp tài chính; đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 18 tháng.
    3. Hình thức xử lý trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP không thu xếp được tài chính theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này phải được quy định tại hồ sơ mời thầu.

    Như vậy, tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP là giới hạn tối đa mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được phép huy động thông qua các hình thức vay.

    Cụ thể nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải góp vốn chủ sở hữu, đồng thời có trách nhiệm huy động vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án. Tuy nhiên, tổng số vốn vay thông qua các hình thức vay không được vượt quá tổng số vốn vay đã được quy định trong hợp đồng dự án PPP.

    Tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng dự án PPP như thế nào? (Hình từ Internet)

    Số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu có được vượt giá trị phần vốn vay trong hợp đồng dự án PPP không?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 78 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 78. Phát hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án PPP
    1. Doanh nghiệp dự án PPP được phát hành, mua lại trái phiếu riêng lẻ do mình đã phát hành theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán để huy động vốn thực hiện dự án PPP; không được phát hành trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ.
    2. Việc phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không vượt quá giá trị phần vốn vay được xác định tại hợp đồng dự án PPP;
    b) Vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích thực hiện dự án theo hợp đồng dự án PPP hoặc cho việc cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp;
    c) Doanh nghiệp dự án PPP phải mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu. Việc giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
    3. Doanh nghiệp dự án PPP hoạt động chưa đủ thời gian 01 năm thì khi phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn điều kiện có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không được vượt quá giá trị phần vốn vay được xác định tại hợp đồng dự án PPP.

    Việc phát hành trái phiếu chỉ là một trong các hình thức huy động vốn vay để thực hiện dự án. Doanh nghiệp dự án PPP không được phép phát hành trái phiếu vượt quá giới hạn vốn vay đã được xác định trong hợp đồng dự án PPP.

    Có được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện hợp đồng dự án PPP không?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 80 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 80. Bảo đảm đầu tư
    1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng các bảo đảm đầu tư theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
    2. Bảo đảm về quyền tiếp cận đất, quyền, sử dụng đất và tài sản công khác được quy định như sau:
    a) Doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
    b) Mục đích sử dụng đất của dự án được bảo đảm không thay đổi trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp đồng, kể cả trường hợp bên cho vay thực hiện quyền theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
    3. Bảo đảm cung cấp dịch vụ công được quy định như sau:
    a) Doanh nghiệp dự án PPP được sử dụng công trình công cộng và công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
    b) Trường hợp có sự khan hiếm về dịch vụ công hoặc có sự hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, doanh nghiệp dự án PPP được ưu tiên cung cấp dịch vụ công hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng công trình công cộng để thực hiện dự án;
    c) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp dự án PPP thực hiện thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ công và công trình công cộng.
    [...]

    Như vậy, doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp đồng dự án PPP, phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và quản lý, sử dụng tài sản công.

    Ngoài ra, mục đích sử dụng đất của dự án còn được bảo đảm không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng, kể cả khi bên cho vay thực hiện quyền theo Điều 53 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1