Toàn văn Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 tỉnh An Giang như thế nào?
Nội dung chính
Toàn văn Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 tỉnh An Giang như thế nào?
Ngày 16/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 tỉnh An Giang.
>>> Xem toàn văn Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 Tải về
Theo đó, tại Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 tỉnh An Giang như sau:
Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có 102 đơn vị hành chính cấp xã năm 2025, gồm 85 xã, 14 phường và 03 đặc khu;
Trong đó có 79 xã, 14 phường, 03 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 06 xã không thực hiện sắp xếp là các xã: Mỹ Hòa Hưng, Bình Giang, Bình Sơn, Hòn Nghệ, Sơn Hải, Tiên Hải.
Nghị quyết 1654 NQ UBTVQH15 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 16/6/2025.
Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Toàn văn Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 tỉnh An Giang như thế nào? (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do cấp nào bầu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Điều 6. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân ở nơi không tổ chức cấp chính quyền địa phương là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
2. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
3. Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân.
Như vậy, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương sẽ do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;
c) Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;
d) Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình;
đ) Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.
Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã được quy định như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025;
- Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;
- Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;
- Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình;
- Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.