Tổ chức phát triển quỹ đất có tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Lập và thực hiện dự án tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất là nhiệm vụ của Tổ chức phát triển quỹ đất đúng không?

Nội dung chính

    Tổ chức phát triển quỹ đất có tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 14. Tổ chức phát triển quỹ đất
    [...]
    2. Nhiệm vụ của Tổ chức phát triển quỹ đất, Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực
    a) Quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai;
    b) Lập và thực hiện dự án tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; lập dự án tạo quỹ đất để giao đất thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng bảng giá đất; xác định giá đất cụ thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
    đ) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
    e) Lập danh mục và tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất, thửa đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất;
    g) Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các dịch vụ khác trong lĩnh vực quản lý đất đai;
    [...]

    Như vậy, tổ chức phát triển quỹ đất có nhiệm vụ lập danh mục và tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất, thửa đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.

    Tổ chức phát triển quỹ đất có tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất không?

    Tổ chức phát triển quỹ đất có tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Quy định về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất thế nào?

    Căn cứ khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 9 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    (1) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

    (2) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;

    (3) Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

    Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì sau thời hạn phải hoàn thành việc nộp tiền ghi trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc.

    Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;

    Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc.

    Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;

    (4) Cơ quan thuế thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật không? 

    Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2016 có cụm từ được thay thế bởi điểm k, q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 và được sửa đổi bởi điểm e khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

    Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
    [...]
    5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:
    a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;
    b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
    c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá;
    d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

    Như vậy, hành vi hành vi cản trở hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.  

    saved-content
    unsaved-content
    1