Tổ chức nào được thuê nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động theo Nghị quyết 201?
Nội dung chính
Tổ chức nào được thuê nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động theo Nghị quyết 201?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết 201/2025/QH15 về việc thuê nhà ở xã hội như sau:
Điều 10. Thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài. Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.
2. Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không được cho thuê lại nhà ở này, trừ trường hợp được cho thuê lại theo quy định của Luật Nhà ở.
...
Theo đó, tổ chức được phép thuê nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài theo Nghị quyết 201 gồm các tổ chức sau đây:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp)
- Cơ quan nhà nước
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Đơn vị sự nghiệp công lập
Như vậy, các tổ chức trên được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài theo Nghị quyết 201.
Tổ chức nào được thuê nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động theo Nghị quyết 201? (Hình từ Internet)
Việc miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội là tài sản công được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì sẽ được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội khi nhà ở xã hội đó thuộc tài sản công. Và việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được thực hiện với các nguyên tắc: người được miễn, giảm phải có tên trong Hợp đồng thuê nhà; chỉ xét miễn, giảm một lần; nếu một người thuộc nhiều diện ưu đãi thì chỉ hưởng mức cao nhất; hộ gia đình có từ hai người trở lên được giảm tiền thuê sẽ được miễn toàn bộ tiền thuê nhà.
Đối tượng được miễn, giảm bao gồm: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc diện hỗ trợ nhà ở; hộ nghèo, cận nghèo theo quy định; và đối tượng bảo trợ xã hội nhận trợ cấp hàng tháng theo chính sách nhà ở xã hội.
Mức miễn, giảm áp dụng như sau: người có công với cách mạng được giảm theo tỷ lệ quy định; hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội được giảm 60% tiền thuê nhà, mức này áp dụng chung cho cả hộ gia đình.
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
