Người có 2 con có được thuê nhà ở xã hội hay không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người có 2 con có được thuê nhà ở xã hội hay không? Người có 2 con được thuê nhà ở xã hội có cần chứng minh điều kiện thu nhập không?

Nội dung chính

    Người có 2 con có được thuê nhà ở xã hội hay không?

    Ngày 10/12/2025, trong chương trình Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã thông qua Luật Dân số mới thông qua ngày 10/12/2025, (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2026).

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Dân số mới thông qua ngày 10/12/2025 quy định các biện pháp để duy trì mức sinh thay thế, bao gồm:

    (1) Trường hợp sinh con thứ hai, thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ là 07 tháng; lao động nam là 10 ngày làm việc khi vợ sinh con;

    (2) Hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ dân tộc thiểu số rất ít người;

    (3) Hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ ở tỉnh, thành phố có mức sinh dưới mức sinh thay thế;

    (4) Hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ sinh đủ 02 con trước 35 tuổi;

    (5) Ưu tiên mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với người có từ 02 con đẻ trở lên;

    (6) Biện pháp khác do Chính phủ quyết định

    Như vậy, từ 01/7/2026, người có từ 2 con đẻ trở lên (không phân biệt nam hay nữ) sẽ được ưu tiên khi thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở. Các biện pháp khác do Chính phủ quyết định.

    Người có 2 con được thuê nhà ở xã hội có cần chứng minh điều kiện thu nhập không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 30 Luật Dân số thông qua ngày 10/12/2025 bổ sung khoản 13 sau khoản 12 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, quy định rõ “người có từ 02 con đẻ trở lên” là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về NƠXH.

    Như vậy, Luật Dân số thông qua ngày 10/12/2025 đã chính thức bổ sung người có từ 02 con đẻ trở lên vào danh sách đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023.

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi tại điểm d khoản 3 Điều 30 Luật Dân số mới thông qua ngày 10/12/2025 quy định cụ thể như sau:

    Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    [...]
    2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,11 và 13 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.
    [...]

    Do đó, người có từ 2 con đẻ trở lên, sau khi được bổ sung vào nhóm đối tượng được hưởng chính sách NƠXH theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì khi thuê nhà ở xã hội thì không phải chứng minh điều kiện về thu nhập và nhà ở.

    Người có 2 con có được thuê nhà ở xã hội hay không?

    Người có 2 con có được thuê nhà ở xã hội hay không? (Hình từ Internet)

    Cho thuê nhà ở xã hội không đúng đối tượng bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở cụ thể đối với hành vi cho thuê nhà ở xã hội không đúng đối tượng bị xử phạt như sau:

    Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
    1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
    b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
    c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
    [...]
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
    c) Buộc thu hồi lại nhà thuộc sở hữu nhà nước đã thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    d) Buộc thu hồi nhà ở xã hội với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    đ) Buộc thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
    e) Buộc bên cho thuê hủy bỏ việc cho thuê với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
    g) Buộc thu hồi lại số lượng nhà đã bán cho người nước ngoài và hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi cho thuê nhà ở xã hội không đúng đối tượng có thể bị xử phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả số tiền thuê nhà ở xã hội theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1