Tỉnh nào sau đây của đồng bằng sông Hồng không giáp biển?
Nội dung chính
Tỉnh nào sau đây của đồng bằng sông Hồng không giáp biển?
Câu hỏi: Tỉnh nào sau đây của đồng bằng sông Hồng không giáp biển?
A. Hưng Yên, Hải Dương
B. Hà Nam, Bắc Ninh
C. Hà Nam, Ninh Bình
D. Nam Định, Bắc Ninh
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. Đây là khu vực có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ nhờ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. Ngoài ra, vùng đồng bằng sông Hồng còn có nhiều lợi thế trong phát triển công nghiệp và dịch vụ nhờ hạ tầng giao thông phát triển và vị trí địa lý thuận lợi.
Trong số các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có 5 tỉnh và thành phố giáp biển, đó là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Các tỉnh này có lợi thế về kinh tế biển, phát triển cảng biển, du lịch và nuôi trồng thủy sản. Trong khi đó, các tỉnh còn lại, bao gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương, không có đường bờ biển. Các tỉnh này tập trung phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và dịch vụ thương mại, góp phần quan trọng vào nền kinh tế của khu vực đồng bằng sông Hồng.
Về vị trí địa lý, đồng bằng sông Hồng tiếp giáp với vùng trung du và miền núi Bắc Bộ ở phía Bắc và Tây, giáp với Bắc Trung Bộ ở phía Nam và vịnh Bắc Bộ ở phía Đông. Đặc điểm địa lý này tạo điều kiện cho vùng phát triển đa dạng các ngành kinh tế. Nhờ vào hệ thống sông ngòi, việc vận chuyển hàng hóa qua đường thủy tại khu vực này cũng rất phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và thương mại trong nước.
Các tỉnh không giáp biển trong vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương. Trong đó, Hà Nam và Bắc Ninh là hai tỉnh tiêu biểu không có đường bờ biển, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nội địa, công nghiệp và dịch vụ. Việc xác định đúng các tỉnh giáp biển và không giáp biển trong đồng bằng sông Hồng giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm địa lý của vùng, từ đó có những định hướng phát triển kinh tế - xã hội phù hợp cho từng địa phương.
Như vậy, tỉnh Hà Nam, Bắc Ninh của đồng bằng sông Hồng không giáp biển. Đáp án B
(Nội dung về Tỉnh nào sau đây của đồng bằng sông Hồng không giáp biển? chỉ mang tính chất tham khảo)
Tỉnh nào sau đây của đồng bằng sông Hồng không giáp biển? (Hình từ Internet)
Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng thì chỉ được thực hiện khi nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 190 Luật Đất đai 2024 như sau:
Hoạt động lấn biển
...
3. Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
đ) Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
e) Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư.
Ai có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông để có kế hoạch khai thác, sử dụng?
Căn cứ tại Điều 191 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.
2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;
b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và phòng chống thiên tai.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.