Tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư nhà ở xã hội đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên từ năm 2025
Nội dung chính
Tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư nhà ở xã hội đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên từ năm 2025?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư nhà ở xã hội đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên từ năm 2025 như sau:
Tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện giao chủ đầu tư được quy định như sau:
- Tiêu chí về năng lực tài chính: ưu tiên nhà đầu tư có vốn chủ sở hữu phân bổ cho dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản cao hơn. Trường hợp nhà đầu tư liên danh thì xác định năng lực tài chính theo tổng vốn chủ sở hữu phân bổ cho dự án của các thành viên trong liên danh;
- Tiêu chí về kinh nghiệm: ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm đã làm chủ đầu tư, hoàn thành số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở nhiều hơn, với quy mô sử dụng đất, tổng mức đầu tư tương đương hoặc lớn hơn. Trường hợp nhà đầu tư liên danh thì xác định tiêu chí về kinh nghiệm theo kinh nghiệm của nhà đầu tư do liên danh đề xuất làm chủ đầu tư;
- Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Lưu ý: Việc giao chủ đầu tư được xác định theo thứ tự ưu tiên lần lượt từ trên xuống dưới như trên.

Tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư nhà ở xã hội đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên từ năm 2025 (Hình từ Internet)
Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng thời giao chủ đầu tư có gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định về nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng thời giao chủ đầu tư bao gồm:
- Đáp ứng điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Trường hợp nhà đầu tư liên danh thì nhà đầu tư do liên danh đề xuất làm chủ đầu tư phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
- Đánh giá tiêu chí và thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định 192/2025/NĐ-CP trong trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đề nghị giao chủ đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 192/2025/NĐ-CP;
- Sự phù hợp của dự án với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc với quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc vị trí khu đất được xác định để phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ về tổng vốn đầu tư hoặc tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án hoặc có đề xuất khác với thông tin dự án đã được công khai.
Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực từ 01/07/2025 đến ngày 31/05/2030.
9 nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 115 Luật Nhà ở 2023 quy định về 9 nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội như sau:
(1) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
(2) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;
(3) Vốn của đối tượng thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
(4) Nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách nhà ở xã hội:
- Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
(5) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
(6) Nguồn tài chính công đoàn để thực hiện dự án quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật Nhà ở 2023
(7) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;
(8) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
(9) Nguồn vốn hợp pháp khác.
Tiêu chuẩn về phương án đầu tư kinh doanh đánh giá hồ sơ dự thầu dự án nhà ở xã hội
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về tiêu chuẩn về phương án đầu tư kinh doanh đánh giá hồ sơ dự thầu dự án nhà ở xã hội như sau:
Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó tổng số điểm đánh giá là tổng điểm của tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, điểm tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%. Trong đó tiêu chuẩn về phương án đầu tư kinh doanh đánh giá hồ sơ dự thầu dự án nhà ở xã hội được quy định như sau:
- Tiêu chí về sự phù hợp của phương án đầu tư kinh doanh dự án với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu: từ 7% đến 10% tổng số điểm.
- Tiêu chí về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng do nhà đầu tư đề xuất: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
- Tiêu chí về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: từ 5% đến 7% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án đã có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.
- Tiêu chí về tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất thời gian thực hiện ngắn nhất): từ 2% đến 3% tổng số điểm.
- Tiêu chí về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có): từ 2% đến 3% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án ứng trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với mức tối thiểu 10% tổng mức đầu tư thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.
- Tiêu chí về đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương: từ 2% đến 3% tổng số điểm.
- Tiêu chí về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên tại khu vực thực hiện dự án: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
