Tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương đối với đất rừng phòng hộ như thế nào?
Nội dung chính
Tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương đối với đất rừng phòng hộ như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Điều 22. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
[...]
2. Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương
a) Đối với đất trồng lúa được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước; định hướng phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất, chất lượng cao; khu vực có tiềm năng đất đai, lợi thế cho việc trồng lúa; nhu cầu chuyển đất trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;
b) Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được xác định trên cơ sở quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp kỳ trước; khả năng, nguồn lực để khai thác quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng mới, khoanh nuôi tái sinh); nhu cầu chuyển đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;
c) Đối với đất quốc phòng, đất an ninh được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; nhu cầu sử dụng đất nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh quốc gia; chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh đã được Quốc hội quyết định; nhu cầu sử dụng đất quốc phòng do Bộ Quốc phòng đề xuất, nhu cầu sử dụng đất an ninh do Bộ Công an đề xuất đối với từng địa phương.
[...]
Theo quy định, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương đối với đất rừng phòng hộ: là rừng tự nhiên được xác định trên cơ sở quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp kỳ trước; khả năng, nguồn lực để khai thác quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng mới, khoanh nuôi tái sinh); nhu cầu chuyển đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác.
Trên đây là nội dung về Tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương đối với đất rừng phòng hộ như thế nào?
Tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương đối với đất rừng phòng hộ như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn sử dụng đất rừng phòng hộ là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định về các loại đất được sử dụng ổn định lâu dài như sau:
Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Theo đó, đất rừng phòng hộ được quy định tại khoản 3 Điều 171 Luât Đất đai 2024 là một trong những loại đất có thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Phát triển rừng phòng hộ như thế nào?
Căn cứ Điều 47 Luật Lâm nghiệp 2017 về phát triển rừng phòng hộ quy định như sau:
Điều 47. Phát triển rừng phòng hộ
1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ.
2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;
b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
3. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;
b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
Như vậy, việc phát triển rừng phòng hộ được thực hiện theo các quy định cụ thể sau:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ biên giới: Phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, nhằm duy trì và hình thành cấu trúc rừng có khả năng đảm bảo chức năng phòng hộ.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, và rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư:
+ Bảo vệ rừng kết hợp với các biện pháp như khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và làm giàu rừng.
+ Trồng rừng trên những khu vực đất trống không có khả năng tái sinh tự nhiên. Loại cây trồng là những loài cây bản địa, đa tác dụng và lâm sản ngoài gỗ, kết hợp trồng hỗn giao nhiều loài để tăng cường khả năng phòng hộ.
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển:
+ Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, nhằm bảo vệ bờ biển và đất liền khỏi các tác động của gió, sóng và cát bay.
+ Trồng rừng với các loài cây có bộ rễ sâu và bám chắc, ưu tiên các loài cây bản địa, có khả năng sinh trưởng trong điều kiện khắc nghiệt và chống chịu tốt. Trồng bổ sung tại các khu vực chưa đạt đủ tiêu chí thành rừng.
Những biện pháp này đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng phòng hộ, góp phần vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên, ngăn chặn xói mòn đất và các tác động tiêu cực của khí hậu.