Rừng phòng hộ đầu nguồn được xác định theo các tiêu chí như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Rừng phòng hộ đầu nguồn được xác định theo các tiêu chí như thế nào? Quy định về bảo vệ rừng phòng hộ tại Nghị định 156

Nội dung chính

    Rừng phòng hộ đầu nguồn được xác định theo các tiêu chí như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:

    - Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;

    - Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 - 3 tháng;

    - Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.

    Rừng phòng hộ đầu nguồn được xác định theo các tiêu chí như thế nào?

    Rừng phòng hộ đầu nguồn được xác định theo các tiêu chí như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về bảo vệ rừng phòng hộ tại Nghị định 156

    Theo Điều 19 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, việc bảo vệ rừng phòng hộ quy định như sau:

    (1) Bảo vệ hệ sinh thái rừng

    - Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp 2017

    - Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc.

    (2) Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng

    - Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp 2017; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

    - Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.

    (3) Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định 156/2018/NĐ-CP

    (4) Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp 2017

    Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ quy định ra sao?

    Theo Điều 25 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ quy định như sau:

    (1) Nguyên tắc

    - Không thực hiện sản xuất lâm, nông ngư nghiệp kết hợp ở rừng phòng hộ đầu nguồn có độ dốc trên 30 độ; vùng bờ biển bị xói lở thuộc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;

    - Sử dụng hiệu quả không gian, môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp;

    - Hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng tham gia hoạt động lâm nghiệp.

    (2) Đối với diện tích đã có rừng

    - Chủ rừng, bên nhận khoán là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng phòng hộ nhưng không làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng rừng, ảnh hưởng đến tái sinh rừng và khả năng phòng hộ của rừng.

    - Phương thức sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp dưới tán rừng:

    Đối với rừng trồng do chủ rừng tự quyết định.

    Đối với rừng tự nhiên thực hiện trồng theo băng, chiều rộng băng trồng tối đa là 12 m; diện tích băng chừa tối thiểu phải bằng 02 lần diện tích băng trồng. Trường hợp trồng tập trung theo đám, diện tích mỗi đám tối đa 3.000 m2 và bảo đảm phân bố đều; tổng diện tích các đám trồng trong lô rừng không vượt quá một phần ba diện tích của lô.

    (3) Đối với đất chưa có rừng

    - Chủ rừng, bên nhận khoán ổn định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng trên diện tích đất được giao, khoán bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng từ 80% trở lên của lô rừng đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, chắn cát bay; 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    - Được trồng xen cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích đất được giao, khoán. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc;

    - Được sử dụng diện tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp với tỷ lệ không quá 20% diện tích đất của lô rừng được giao, khoán thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; 40% diện tích mặt nước đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản.

    (4) Chủ rừng, bên nhận khoán ổn định được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Nghị định 156/2018/NĐ-CP

    (5) Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ rừng, bên nhận khoán ổn định thực hiện các hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung "Rừng phòng hộ đầu nguồn được xác định theo các tiêu chí như thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1