Tiêu chí chung tuyển chọn Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng là gì?
Nội dung chính
Tiêu chí chung tuyển chọn Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng là gì?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 231/2025/NĐ-CP về tiêu chí chung tuyển chọn Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng quy định cụ thể:
(1) Có trình độ chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ ứng tuyển. Ưu tiên người có bằng cấp, chứng chỉ về quản lý chương trình công nghệ lõi, công nghệ tiên tiến, người đã được tặng giải thưởng quốc gia và quốc tế về lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
(2) Có mong muốn cống hiến phát triển kinh tế - xã hội cho Việt Nam, có lý lịch rõ ràng, có đạo đức tốt; đủ sức khỏe để làm việc; tâm huyết với công việc.
(3) Có uy tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội, tiêu biểu trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao, đã có các công trình, sáng chế, sản phẩm có giá trị thực tiễn phù hợp với lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
(4) Có khả năng giải quyết vấn đề kỹ thuật phức tạp, liên ngành; xử lý khủng hoảng công nghệ; đề xuất giải pháp sáng tạo đột phá giúp tăng tốc triển khai dự án trong thời gian giới hạn.
(5) Trường hợp ứng viên không đáp ứng đủ các tiêu chí cụ thể theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 và 10 Nghị định 231/2025/NĐ-CP nhưng có khả năng đáp ứng ngay yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn của Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng thì cấp có thẩm quyền tuyển chọn được quyết định việc tuyển chọn để triển khai chương trình, dự án, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

Tiêu chí chung tuyển chọn Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng là gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc tuyển chọn Tổng công trình sư quy định như thế nào?
Điều 3 Nghị định 231/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc tuyển chọn Tổng công trình sư như sau:- Tuân thủ, chấp hành đầy đủ chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không trái với các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội, của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai cơ chế, chính sách để tạo động lực then chốt thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững vì lợi ích của quốc gia, dân tộc.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng đối tượng và thẩm quyền; thống nhất, đồng bộ và khả thi trong các khâu tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh đối với Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng.
- Áp dụng chế độ, chính sách đột phá, linh hoạt đối với Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng, tương xứng với chất lượng sản phẩm, công việc, tạo động lực để Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của đất nước.
- Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng làm việc theo hợp đồng lao động, ngoài biên chế được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang được tuyển chọn làm Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng chuyên trách thì thôi đảm nhiệm vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ của Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng quy định tại Nghị định này; thời gian làm Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng được tính là thời gian công tác liên tục để tính hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
Quy định về mức lương tối đa của tổng công trình sư 2025?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 103/2025/NĐ-CP về mức lương tối đa đối với mức lương tổng công trình sư như sau:
Điều 19. Mức tối đa tiền lương của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước
Mức tối đa tiền lương theo tháng của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt quy định như sau:
1. Bằng 30 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với chuyên gia.
2. Bằng 80 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với nhà khoa học đầu ngành.
3. Bằng 100 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với tổng công trình sư.
Và quy định về mức lương cơ sở năm 2025 tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
[...]
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
[...]
Như vậy, mức lương tối đa của tổng công trình sư 2025 áp dụng từ 1/7/2025 có thể tới 100 lần lương cơ sở tương đương lương tổng công trình sư là 234.000.000 đồng.
Lưu ý: mức lương trên là đối với tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt (hay còn gọi là tổng công trình sư vũ khí)
