Tiêu chí tuyển chọn Kiến trúc sư trưởng Dự án được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy định về tiêu chí tuyển chọn Kiến trúc sư trưởng Dự án như thế nào? Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm?

Nội dung chính

    Tiêu chí tuyển chọn Kiến trúc sư trưởng Dự án được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 231/2025/NĐ-CP thì ngoài các tiêu chí chung quy định tại Điều 5 Nghị định 231/2025/NĐ-CP Kiến trúc sư trưởng Dự án phải đáp ứng các tiêu chí sau:

    (1) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tính đến thời điểm tuyển chọn

    (2) Chủ trì triển khai thành công tối thiểu 01 chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số có phạm vi tác động ở cấp dự án

    (3) Có năng lực triển khai kiến trúc tổng thể chương trình, dự án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hợp phần khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của chương trình, dự án.

    (4) Có khả năng làm việc, nghiên cứu, hợp tác quốc tế với tổ chức nước ngoài trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    Tiêu chí tuyển chọn Kiến trúc sư trưởng Dự án được quy định như thế nào?

    Tiêu chí tuyển chọn Kiến trúc sư trưởng Dự án được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm?

    Căn cứ khoản 4 Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định:

    Điều 24. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề
    [...]
    3. Cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục có trách nhiệm:
    a) Thông báo và đăng tải thông tin về chương trình, nội dung, thời gian tổ chức hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng;
    b) Xác nhận việc tham gia hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của các cá nhân bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, làm cơ sở để cá nhân lập hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
    c) Trường hợp tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục tại nước ngoài, người tham gia cần có văn bản, chứng chỉ hoặc tài liệu chứng minh về việc đã tham gia hoạt động đó, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam.
    4. Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.
    [...]

    Như vậy, kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm

    Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.

    Các hoạt động kiến trúc được nhà nước đầu tư bao gồm những gì? 

    Theo Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 quy định hoạt động kiến trúc được nhà nước đầu tư như sau:

    Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc
    1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:
    a) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;
    b) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;
    c) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
    d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.
    2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
    a) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;
    b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;
    c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;
    d) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;
    đ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.
    3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:
    a) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;
    b) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;
    c) Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.

    Như vậy, nhà nước đầu tư cho các hoạt động kiến trúc như sau:

    - Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;

    - Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;

    - Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

    - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc. 

    saved-content
    unsaved-content
    1