Thuế đất ở 2026 tính như thế nào? Các đối tượng nào được giảm thuế đất ở?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thuế đất ở 2026 tính như thế nào? Các đối tượng nào được giảm thuế đất ở? Đất đã có sổ đỏ thì người dân có cần phải đóng thuế đất không?

Nội dung chính

    Thuế đất ở 2026 được tính như thế nào?

    Căn cứ quy định Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về căn cứ tính thuế như sau:

    Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

    Đồng thời, tại Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giá tính thuế như sau:

    Điều 6. Giá tính thuế
    1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
    [...]

    Theo đó, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

    Đối với giá tính thuế đất ở năm 2026 được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

    Căn cứ quy định Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về thuế suất như sau:

    Theo đó, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

    Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất thì số thuế phải nộp được xác định như sau:

    Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

    Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất.

    Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất được tính như sau:

    Số thuế phát sinh = Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất.

    huế đất ở 2026 tính như thế nào? Các đối tượng nào được giảm thuế đất ở?

    Thuế đất ở 2026 tính như thế nào? Các đối tượng nào được giảm thuế đất ở? (Hình từ Internet)

    Các đối tượng nào được giảm thuế đất ở?

    Căn cứ quy định Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về giảm thuế như sau:

    Điều 11. Giảm thuế
    Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
    1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
    Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
    Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
    2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
    3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
    4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
    Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

    Như vậy, theo quy định thì những người thuộc các trường hợp sau đây sẽ được giảm 50% số thuế đất ở phải nộp:

    (1) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    (2) Đất ở trong hạn mức của những người thuộc trường hợp sau:

    - Thương binh hạng 3/4, 4/4;

    - Người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4;

    - Bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.

    (3) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

    Lưu ý: Trường hợp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

    Đất đã có sổ đỏ thì người dân có cần phải đóng thuế đất không?

    Thuế sử dụng đất là loại thuế áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ các trường hợp được miễn thuế theo quy định.

    Căn cứ Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, đối tượng chịu thuế bao gồm:

    - Đất ở nông thôn, đô thị.

    - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm có: Đất xây dựng khu công nghiệp; đất khai thác và chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    - Đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp không chịu thuế tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

    Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chính là loại thuế được kê khai và nộp theo từng năm tài chính, tương ứng với diện tích đất tính thuế và thuế suất theo quy định. Việc kê khai và nộp thuế đất được thực hiện tại nơi có đất.

    Như vậy, người dân có Sổ đỏ vẫn phải đóng thuế đất phi nông nghiệp hằng năm nếu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định. Việc đã được cấp Sổ đỏ chỉ xác nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với thửa đất, không đồng nghĩa với việc được miễn nghĩa vụ nộp thuế.

    Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt (như đất sử dụng cho mục đích công cộng, phúc lợi, từ thiện, hoặc trong hạn mức miễn giảm theo quy định) có thể được miễn hoặc giảm thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    1