Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp nào? Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?

Nội dung chính

    Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    Điều 38. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
    1. Việc thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý.
    3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thu hồi được xử lý theo các hình thức quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, việc thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện trong các trường hợp sau:

    - Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.

    - Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

    - Tài sản được giao không đúng đối tượng.

    - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp nào?

    Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?

    Căn cứ tại điểm c khoản 4 Điều 38 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    Điều 38. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
    [...]
    4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):
    a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản.
    Thành phần hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định này.
    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi tài sản.
    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi (là cơ quan quản lý đường sắt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định này); danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
    [...]

    Như vậy, nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:

    - Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản thu hồi;

    - Tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi (là cơ quan quản lý đường sắt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 15/2025/NĐ-CP);

    - Danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...);

    - Nguyên giá, giá trị còn lại;

    - Tình trạng sử dụng của tài sản);

    - Lý do thu hồi;

    - Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    Quy định về phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như nào?

    Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    (1) Phương thức khai thác:

    - Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 3, Điều 33 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    - Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại khoản 5 Điều 3, Điều 34 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    (2) Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:

    - Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

    - Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

    - Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

    - Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

    (3) Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc xây dựng, lắp đặt các công trình này trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện khai thác theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    (4) Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện việc khai thác theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1