Thông tin về số hiệu và tên gọi của đối tượng địa lý hình tuyến được quy định thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thông tin về số hiệu và tên gọi của đối tượng địa lý hình tuyến được quy định thế nào? Thông tin trong hồ sơ địa chính được bảo mật như thế nào?

Nội dung chính

    Thông tin về số hiệu và tên gọi của đối tượng địa lý hình tuyến được quy định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến như sau:

    Điều 9. Thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến
    1. Thông tin về tên gọi: được xác định và thể hiện theo tên thường gọi ở địa phương (nếu có). Ví dụ: “Sông Gianh “, “Kênh Rạch Miễu”.
    2. Thông tin số hiệu gồm:
    a) Số tờ bản đồ hoặc số hiệu của mảnh trích đo bản đồ địa chính có đối tượng địa lý hình tuyến;
    b) Số hiệu của đối tượng địa lý hình tuyến trên tờ bản đồ hoặc trên mảnh trích đo bản đồ địa chính được đánh số theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
    3. Thông tin ranh giới của đối tượng địa lý hình tuyến được xác định và thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc trên mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
    4. Thông tin diện tích được xác định và thể hiện cho từng đối tượng địa lý hình tuyến trên từng tờ bản đồ địa chính hoặc từng mảnh trích đo bản đồ địa chính theo đơn vị m2, được làm tròn đến một chữ số thập phân.
    5. Thông tin về loại đất được thể hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.

    Theo đó, thông tin về số hiệu và tên gọi của đối tượng địa lý hình tuyến được thể hiện như sau:

    (1) Thông tin về tên gọi: được xác định và thể hiện theo tên thường gọi ở địa phương (nếu có). Ví dụ: “Sông Gianh “, “Kênh Rạch Miễu”.

    (2) Thông tin số hiệu gồm:

    - Số tờ bản đồ hoặc số hiệu của mảnh trích đo bản đồ địa chính có đối tượng địa lý hình tuyến;

    - Số hiệu của đối tượng địa lý hình tuyến trên tờ bản đồ hoặc trên mảnh trích đo bản đồ địa chính được đánh số theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    Trên đây là nội dung về Thông tin về số hiệu và tên gọi của đối tượng địa lý hình tuyến được quy định thế nào?

    Thông tin về số hiệu và tên gọi của đối tượng địa lý hình tuyến được quy định thế nào?

    Thông tin về số hiệu và tên gọi của đối tượng địa lý hình tuyến được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Thông tin trong hồ sơ địa chính được bảo mật như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về bảo mật hồ sơ địa chính như sau:

    Điều 25. Bảo mật hồ sơ địa chính
    1. Việc bảo mật thông tin trong hồ sơ địa chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo mật bí mật nhà nước, pháp luật về lưu trữ thông tin, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định về việc cung cấp thông tin của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
    2. Việc thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu lĩnh vực đất đai nếu thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

    Theo đó, việc bảo mật thông tin trong hồ sơ địa chính cần tuân thủ quy định pháp luật bảo mật bí mật nhà nước, pháp luật về lưu trữ thông tin, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định về việc cung cấp thông tin của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

    Bên cạnh đó, nếu thông tin, dữ liệu địa chính thuộc danh mục bí mật nhà nước thì việc thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp phải tuân theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

    Hồ sơ địa chính được bàn giao như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về bàn giao hồ sơ địa chính như sau:

    Theo đó, việc bàn giao hồ sơ địa chính được quy định như sau:

    (1) Việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa các đơn vị, giữa các cấp để sử dụng phải được thể hiện bằng biên bản.

    (2) Hồ sơ địa chính đã xây dựng được bàn giao sau khi kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.

    Trường hợp bàn giao sản phẩm theo từng công đoạn hoặc theo tiến độ thực hiện dự án thì thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư và đơn vị thực hiện.

     

    (3) Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính quy định như sau:

    - Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa đơn vị tư vấn xây dựng hồ sơ địa chính với Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường; giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong trường hợp có điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính;

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân cấp xã; bàn giao hồ sơ địa chính giữa các đơn vị hành chính cấp xã do điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1