Thông tin địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực A Lưới TP Huế

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thông tin chi tiết địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực A Lưới TP Huế sau sáp nhập đơn vị hành chính

Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế

Xem thêm Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế

Nội dung chính

    Thông tin địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực A Lưới TP Huế

    Căn cứ Nghị quyết 1675/NQ-UBTVQH15, Trên cơ sở Đề án số 401/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Huế năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Huế.

    Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết nghị việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Huế. Sau sắp xếp, thành phố Huế có 40 đơn vị hành chính cấp xã gồm 21 phường và 19 xã; trong đó có 20 phường và 19 xã được hình thành sau sắp xếp, cùng 01 phường không sắp xếp là phường Dương Nỗ.

    Ngày 01/7/2025, Chủ tịch UBND thành phố Huế ban hành Quyết định 1077/QĐ-UBND về việc thành lập các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Huế trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Huế, cụ thể như sau:

    Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực A Lưới TP Huế phụ trách địa bàn gồm 05 xã: Vinh Lộc, Hưng Lộc, Lộc An, Phú Lộc, Chân Mây - Lăng Cô

    Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực A Lưới TP Huế:  Thị trấn A Lưới, Huyện A Lưới, Tỉnh Thành phố Huế, Việt Nam.

    Thông tin địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực A Lưới TP Huế

    Thông tin địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực A Lưới TP Huế (Hình từ Internet)

    Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước có nằm trong nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
    [...]
    4. Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
    a) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
    b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
    Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
    5. Các khoản chi hoạt động, cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các pháp luật khác có liên quan.
    Đối với hoạt động cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai do ngân sách địa phương và các nguồn thu khác chi trả.
    6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phải theo các nguyên tắc sau:
    a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
    b) Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
    c) Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

    Theo đó, nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai sẽ bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

    Kinh phí kiểm tra chuyên ngành đất đai có được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hay không?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 103. Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai
    [...]
    5. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành đất đai bảo đảm không chồng chéo với hoạt động thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân; có sự phối hợp của các cơ quan có liên quan.
    6. Trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra và thẩm quyền ban hành Thông báo kết luận kiểm tra
    a) Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra;
    b) Người có thẩm quyền quyết định kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm ban hành Thông báo kết luận kiểm tra hoặc ủy quyền cho Trưởng đoàn kiểm tra ban hành.
    7. Kinh phí kiểm tra được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
    8. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra chuyên ngành đất đai theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị.

    Như vậy, kinh phí kiểm tra sẽ được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1