Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là mấy năm?

Trong lĩnh vực đất đai thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là mấy năm? Số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực đất đai là gì?

Nội dung chính

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là mấy năm?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
    ...

    Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là mấy năm?

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là mấy năm? (Hình từ Internet)

    Số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực đất đai là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về việc xác định số lợi bất hợp pháp quy định như sau:

    Việc xác định số lợi bất hợp pháp
    1. Số lợi bất hợp pháp là số lợi được tính thành tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có được từ việc sử dụng đất sau vi phạm và phải nộp vào ngân sách nhà nước.
    Trường hợp hành vi vi phạm do nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện trên một thửa đất thì số lợi bất hợp pháp phải thu được chia đều cho các tổ chức, cá nhân cùng vi phạm.
    ...

    Theo đó, số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực đất đai là khoản lợi được quy đổi thành tiền mà tổ chức hoặc cá nhân có được từ việc sử dụng đất trái pháp luật sau khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

    Khoản này không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vi phạm và phải được nộp lại vào ngân sách nhà nước.

    Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai phạt thế nào?

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai quy định như sau:

    Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:
    a) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;
    b) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
    b) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai.
    3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:
    a) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai;
    b) Tổ chức hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
    4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất thì phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
    5. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức, cá nhân kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.
    Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực ít hơn thời hạn nêu trên thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề; việc cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ thực hiện khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản này;
    b) Đình chỉ hoạt động 03 tháng đối với tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
    c) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
    d) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

    Như vậy, việc xử phạt hành vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai cụ thể theo quy định nêu trên.

    11