Thảo Cầm Viên sắp đóng cửa? Thảo Cầm Viên TPHCM nợ thuế đất gần 800 tỷ đồng?

Thảo Cầm Viên sắp đóng cửa? Thảo Cầm Viên TPHCM có nguy cơ đóng cửa vì nợ tiền thuê đất gần 800 tỷ đồng?

Nội dung chính

    Thảo Cầm Viên sắp đóng cửa? Thảo Cầm Viên TPHCM có nguy cơ đóng cửa vì nợ tiền thuê đất gần 800 tỷ đồng?

    Vừa qua, lãnh đạo Thảo Cầm Viên TPHCM cho biết, đơn vị đang lo lắng trước nguy cơ tạm ngưng hoạt động khi bị truy thu gần 850 tỷ đồng tiền nợ thuế.

    Theo đó, vào năm 2014, TPHCM đã cho Thảo Cầm Viên Sài Gòn thuê đất trả tiền hàng năm trong thời hạn 50 năm đối với diện tích 158.117m2 sử dụng vào mục đích công cộng. 

    Đến nay, Chi cục Thuế Quận 1 TPHCM đã thông báo tiền nợ thuế của Công ty TNHH MTV Thảo Cầm Viên Sài Gòn tính đến ngày 31/10 là hơn 846 tỷ đồng. Trong đó, tiền quá hạn phải thực hiện cưỡng chế nợ thuế là hơn 787 tỷ đồng.

    Về vấn đề này, theo phản hồi của lãnh đạo Thảo Cầm Viên thì Thảo Cầm Viên đang thuê đất của thành phố với diện tích 158.117m2. Tuy nhiên, đơn vị hiện chỉ dùng 5.590m2 để kinh doanh dịch vụ. Toàn bộ đất còn lại được làm chuồng trại, cảnh quan công viên và dịch vụ công cộng không vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy, Thảo Cầm Viên đề nghị với thành phố được đóng thuế trên phần đất sử dụng làm kinh doanh.

    Vì vậy, việc Thảo Cầm Viên có nguy cơ đóng của hay không? Tiền thuê đất sẽ xử lý như thế nào còn phải chờ thêm phản hồi chính thức của TPHCM.

    Thảo Cầm Viên sắp đóng cửa? Thảo Cầm Viên TPHCM có nguy cơ đóng cửa vì nợ tiền thuê đất gần 800 tỷ đồng?

    Thảo Cầm Viên sắp đóng cửa? Thảo Cầm Viên TPHCM có nguy cơ đóng cửa vì nợ tiền thuê đất gần 800 tỷ đồng? (Ảnh từ Internet)

    Tiền thuê đất là gì? Doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ gì?

    Căn cứ quy định tại khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, Điều 34 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm
    1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
    b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
    c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
    đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
    e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế chấp và quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất. Việc khai thác, sử dụng quỹ đất đã được Nhà nước cho thuê đất kết hợp vào mục đích khác thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Đối với đất đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thì được phép chủ động khai thác, sử dụng kết hợp đa mục đích theo phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; trường hợp có đầu tư xây dựng công trình trên đất phải phù hợp với pháp luật về xây dựng. Việc khai thác, sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải được hạch toán theo quy định của pháp luật;
    b) Đối với đất do đơn vị sự nghiệp công lập đang sử dụng mà có nhu cầu cho thuê, liên doanh, liên kết với tổ chức kinh tế thì phải có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
    3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Như vậy, doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có các quyền, nghĩa vụ theo quy định trên.

    54