Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm
Nội dung chính
Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm
Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm quy định tại Mẫu số 01/TB-TMĐN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Dưới đây là mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm như sau:

Tải về Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm
Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm (Hình từ Internet)
Công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm như sau:
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như sau:
Tiền thuê đất một năm | = | Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP | x | Đơn giá thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP |
Diện tích tính tiền thuê đất xác định như sau:
- Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
- Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
- Diện tích tính tiền thuê đất được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024 thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm mà bị hậu quả thiên tai theo NĐ 230
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm vào mục đích sản xuất bị thiên tai như sau:
(1) Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn được thực hiện như sau:
Trường hợp người thuê đất là tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 03 năm trở lên thì xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm theo tỷ lệ (%) thiệt hại. Tỷ lệ (%) thiệt hại được xác định căn cứ vào giá trị thiệt hại trong năm được ghi tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại theo pháp luật về quản lý thuế và trung bình cộng của doanh thu tính thuế trong 03 năm liền kề trước đó; cụ thể như sau:
- Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại dưới 40%, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ (%) thiệt hại đối với năm bị thiệt hại.
- Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
- Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định của khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP. Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế việc mình thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất hoặc thông tin được người sử dụng đất cung cấp, cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra, xác định cụ thể tỷ lệ (%) thiệt hại để làm cơ sở miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tiết a1, a2 tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
Trường hợp người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 03 năm thì xác định số tiền thuê đất được giảm theo giá trị thiệt hại sau khi đã trừ các khoản được Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật và được thực hiện như sau:
- Người sử dụng đất khi bị thiên tai, hỏa hoạn được giảm tiền thuê đất tương ứng với giá trị thiệt hại sau khi đã trừ đi giá trị các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật; số tiền người thuê đất phải nộp trong năm bị thiệt hại và được xác định như sau:
Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất do thiên tai | = | Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất | - | ( | Giá trị thiệt hại được ghi tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại theo pháp luật về quản lý thuế | - | Giá trị các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật | ) |
+ Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP; số tiền thuê đất được giảm không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp của người sử dụng đất theo quy định.
- Người sử dụng đất phải nộp Hồ sơ giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
- Căn cứ thông tin về giá trị thiệt hại tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản và Hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế của người sử dụng đất; cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.
(2) Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng được thực hiện như sau:
- Thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký đầu tư hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ xác định thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.
- Số tiền thuê đất được giảm được xác định bằng 50% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất, cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.
