Thẩm quyền phê duyệt phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện thuộc về cơ quan nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện?

Nội dung chính

    Công trình thủy điện được phân loại gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 30. Phân loại công trình thủy điện
    Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:
    1. Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
    c) Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
    d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.
    2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
    b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
    c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
    d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.
    3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
    c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
    4. Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau
    a) Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;
    c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.
    [...]

    Như vậy, công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình gồm:

    (1) Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;

    (2) Công trình thủy điện lớn;

    (3) Công trình thủy điện vừa;

    (4) Công trình thủy điện nhỏ.

    Thẩm quyền phê duyệt phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện thuộc về cơ quan nào?

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện như sau:

    Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
    [...]
    3. Vùng phụ cận được quy định như sau:
    a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
    b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
    Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
    Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
    Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
    c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
    d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
    4. Công trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

    Theo đó, cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện.

    Thẩm quyền phê duyệt phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện thuộc về cơ quan nào?

    Thẩm quyền phê duyệt phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện thuộc về cơ quan nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và lớn gồm những gì?

    Căn cứ tại Điều 41 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 41. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện
    [...]
    4. Thẩm quyền quyết định kiểm định đột xuất
    a) Bộ Công Thương quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này.
    5. Nội dung kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện
    a) Đối với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và lớn: Kiểm tra, phân tích tài liệu quan trắc đập, hồ chứa thủy điện; khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng thủy văn và thay đổi về lưu vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình, hồ chứa thủy điện;
    b) Đối với công trình thủy điện vừa, nhỏ: Khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng thủy văn và các thay đổi về lưu vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình, hồ chứa thủy điện.
    6. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm tổ chức kiểm định, phê duyệt đề cương và kết quả kiểm định theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả kiểm định về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng đập, hồ chứa thủy điện và Bộ Công Thương.

    Như vậy, nội dung kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và lớn gồm: Kiểm tra, phân tích tài liệu quan trắc đập, hồ chứa thủy điện; khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng thủy văn và thay đổi về lưu vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình, hồ chứa thủy điện.

    saved-content
    unsaved-content
    1