Tải Mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư năm 2026
Nội dung chính
Tải Mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư năm 2026
Mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư năm 2026 được quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Dưới đây là mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư năm 2026:

Tải về: Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư năm 2026
Hướng dẫn viết Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư năm 2026:
(1) Ghi rõ tên cấp tỉnh/cấp xã nơi có đất.
(2) Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
(3) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp.
(4) Giấy tờ quy định tại trình tự, thủ tục trong lĩnh vực về đất đai ban hành kèm theo Nghị định này.

Tải Mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư năm 2026 (Hình từ Internet)
Thông tin về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thể hiện trên hồ sơ địa chính như thế nào?
Căn cứ khoản 26 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về thể hiện thông tin về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thể hiện trên hồ sơ địa chính trong trường hợp gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như sau:
Điều 13. Thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
[...]
26. Trường hợp gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thể hiện: “Gia hạn sử dụng đất (hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất) đến ngày …/…/…, theo Quyết định số ... ngày …/…/… (đối với trường hợp có Quyết định), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì thể hiện: “Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở đến ngày …./…/… theo văn bản số .... ngày .../.../... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Như vậy, thông tin về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thể hiện trên hồ sơ địa chính như sau:
- Trường hợp gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thể hiện: “Gia hạn sử dụng đất (hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất) đến ngày …/…/…, theo Quyết định số ... ngày …/…/… (đối với trường hợp có Quyết định), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.- Trường hợp gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì thể hiện: “Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở đến ngày …./…/… theo văn bản số .... ngày .../.../... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư là bao nhiêu năm?
Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
[...]
Như vậy, thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
