Sửa đổi thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ theo Nghị định 226
Nội dung chính
Sửa đổi thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa theo Nghị định 226
Căn cứ khoản 7 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về sửa đổi thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất sang mục đích khác mà không phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Sửa đổi thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ theo Nghị định 226 (Hình từ Internet)
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất
Căn cứ Chương III Phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất như sau:
Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất không quá 05 ngày.
Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được quy định thêm thủ tục và không được thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài thủ tục quy định nêu trên.
Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 đến ngày 28/02/2027.
Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa như sau:
- Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa:
+ Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt 2018;
+ Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;
+ Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;
+ Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;
+ Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;
+ Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
- Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Nghị định này được thống kê là đất trồng lúa.
Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền như sau:
- Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm hoặc nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không chuyển hình thức sử dụng đất thuê:
+ Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất đối với đất trước khi chuyển mục đích thì tiền thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích | = | Tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại | - | Tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại |
+ Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với việc chuyển hình thức thuê đất từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất hằng năm phải nộp cho mục đích mới được tính theo quy định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với chuyển hình thức thuê đất.
+ Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian thuê đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.