Sau khi nhận hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện các công việc gì?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Sau khi nhận hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện các công việc gì? Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Sau khi nhận hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện các công việc gì?

    Theo khoản 1 Điều 1Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Nghị định này quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo quy định trên, Dự án BT là dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về việc sau ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT, cơ quan ký kết hợp đồng dự án chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện công việc sau:

    - Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình dự án BT theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;

    - Lập danh mục tài sản chuyển giao;

    - Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu có) để yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản;

    - Trường hợp công trình dự án BT đáp ứng các yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản.

    Sau khi nhận hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện các công việc gì?Sau khi nhận hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện các công việc gì? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT như sau:

    - Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, công trình dự án BT chỉ được tiếp nhận khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

    + Việc xây dựng công trình dự án BT phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; tuân thủ quy định hợp đồng dự án;

    + Công trình dự án BT không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế nào về quyền sở hữu nào khác;

    + Công trình dự án BT đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng quy định tại hợp đồng dự án tại thời điểm chuyển giao, đủ điều kiện tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

    - Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và nguồn lực cần thiết để quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 257/2025/NĐ-CP, bảo đảm thời hạn chuyển giao theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.

    Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    - Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng dự án BT;

    - Sự phù hợp của dự án với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;

    - Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác để thực hiện công trình dự án BT (nếu có), không bao gồm nhu cầu sử dụng đất để dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;

    - Tiến độ; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;

    - Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);

    - Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

    - Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Trong đó, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo nguyên tắc tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 257/2025/NĐ-CP;

    - Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án; ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

    - Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện dự án gồm: hình thức lựa chọn nhà đầu tư và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1