Công trình dự án BT khi tiếp nhận có được phép trong tình trạng cầm cố thế chấp không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Công trình dự án BT khi tiếp nhận có được phép trong tình trạng cầm cố thế chấp không? Triển khai thực hiện dự án đối ứng theo hợp đồng dự án BT được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Công trình dự án BT khi tiếp nhận có được phép trong tình trạng cầm cố thế chấp không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về điều kiện của nhà đầu tư khi tiếp nhận công trình dự án BT như sau:

    Điều 31. Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT
    1. Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, công trình dự án BT chỉ được tiếp nhận khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
    a) Việc xây dựng công trình dự án BT phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; tuân thủ quy định hợp đồng dự án;
    b) Công trình dự án BT không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế nào về quyền sở hữu nào khác;
    c) Công trình dự án BT đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng quy định tại hợp đồng dự án tại thời điểm chuyển giao, đủ điều kiện tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.
    2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và nguồn lực cần thiết để quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này, bảo đảm thời hạn chuyển giao theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.

    Theo đó, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, công trình dự án BT chỉ được tiếp nhận khi công trình dự án BT không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế nào về quyền sở hữu nào khác.

    Như vậy, công trình dự án BT khi tiếp nhận không được phép trong tình trạng cầm cố thế chấp.

    Công trình dự án BT khi tiếp nhận có được phép trong tình trạng cầm cố thế chấp không?Công trình dự án BT khi tiếp nhận có được phép trong tình trạng cầm cố thế chấp không? (Hình từ Internet)

    Triển khai thực hiện dự án đối ứng theo hợp đồng dự án BT được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 257/2025/NĐ-CP thì dự án đối ứng là một hoặc các dự án được nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện tại quỹ đất thanh toán theo hợp đồng dự án BT.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về triển khai thực hiện dự án đối ứng như sau:

    - Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đối ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, quy hoạch và pháp luật có liên quan.

    - Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối ứng đồng thời là cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án BT, đơn vị chuẩn bị dự án BT hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án được thực hiện đồng thời các thủ tục về đất đai, đầu tư, quy hoạch và các thủ tục liên quan khác của dự án đối ứng theo quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, quy hoạch và pháp luật có liên quan trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án BT.

    - Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đối ứng theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

    - Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) triển khai thực hiện dự án đối ứng theo quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.

    - Cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư, giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đối ứng.

    Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung cơ bản nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    - Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng dự án BT;

    - Sự phù hợp của dự án với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;

    - Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác để thực hiện công trình dự án BT (nếu có), không bao gồm nhu cầu sử dụng đất để dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;

    - Tiến độ; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;

    - Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);

    - Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

    - Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định 257/2025/NĐ-CP. Trong đó, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo nguyên tắc tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 257/2025/NĐ-CP;

    - Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án; ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

    - Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện dự án gồm: hình thức lựa chọn nhà đầu tư và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1