Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng là gì? Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng được quy định như nào?

Nội dung chính

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 87a Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng gồm:

    (1) Tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng có các quyền sau:

    - Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin làm cơ sở cho công tác thẩm tra;

    - Bảo lưu kết quả thẩm tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra.

    (2) Tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:

    - Thẩm tra thiết kế xây dựng theo phạm vi yêu cầu của chủ đầu tư;

    - Giải trình, làm rõ kết quả thẩm tra làm cơ sở cho công tác thẩm định của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng;

    - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng là gì?

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng là gì? (Hình từ Internet)

    Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng theo Nghị định 175 như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 104 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định về điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.

    Theo đó, tổ chức tham gia hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

    (1) Hạng I:

    - Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đối với mỗi bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc 2019, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

    - Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP tương ứng với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

    - Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại;

    - Sử dụng phần mềm tính toán kết cấu, địa kỹ thuật bản quyền hợp pháp.

    (2) Hạng II:

    - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc 2019, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

    - Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP tương ứng với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

    - Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.

    (3) Hạng III:

    - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc 2019, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

    - Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP tương ứng với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

    Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 43 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở như sau:

    Điều 43. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    [...]
    5. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
    a) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm tra và xác nhận tại Báo cáo kết quả thẩm tra trước khi trình cơ quan thẩm định. Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
    b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng tại bước thiết kế được thẩm tra;
    c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.
    [...]

    Theo đó, việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 được quy định như sau:

    - Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm tra và xác nhận tại Báo cáo kết quả thẩm tra trước khi trình cơ quan thẩm định. Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;

    - Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng tại bước thiết kế được thẩm tra;

    - Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định 175/2024/NĐ-CP. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1