Quy mô, hướng tuyến dự án đường sắt tốc độ cao Metro Bến Thành Cần Giờ

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy mô, hướng tuyến dự án đường sắt tốc độ cao Metro Bến Thành Cần Giờ chi tiết

Nội dung chính

    Quy mô, hướng tuyến dự án đường sắt tốc độ cao Metro Bến Thành Cần Giờ

    Tuyến metro dài 53 km, vốn đầu tư hơn 85.000 tỷ đồng, đi từ Bến Thành qua quận 1, 4, 7, huyện Nhà Bè cũ, vượt Soài Rạp để vào Cần Giờ, kết nối hệ thống đường sắt đô thị hiện hữu và tương lai của TP HCM. 

    Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đường sắt cao tốc Vinspeed vừa công bố Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: "Dự án tuyến đường sắt Bến Thành - Cần Giờ" 

    Tải về >>> Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án tuyến đường sắt Bến Thành - Cần Giờ

    Theo đó, địa điểm thực hiện dự án đường sắt tốc độ cao Metro Bến Thành Cần Giờ: P. Bến Thành, P. Xóm Chiếu, P. Tân Thuận, P. Tân Mỹ, Xã Nhà Bè, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông và Xã Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh

    Theo Chương 1 Báo cáo có nêu hướng tuyến của Dự án đường sắt tốc độ cao Bến Thành Cần Giờ như sau:

    - Điểm đầu: Khu vực ga Bến Thành, phường Bến Thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

    - Điểm cuối: Khu đất 39 ha tiếp giáp Dự án Khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ, xã Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

    - Chiều dài: Khoảng 52,92 km.

    Quy mô, hướng tuyến dự án đường sắt tốc độ cao Metro Bến Thành Cần Giờ

    Quy mô, hướng tuyến dự án đường sắt tốc độ cao Metro Bến Thành Cần Giờ (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 15/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 11 Nghị định 127/2025/NĐ-CP quy định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    Điều 39. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
    [...]
    2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:
    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

    3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
    a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cần điều chuyển, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
    Thành phần hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.
    Trường hợp việc điều chuyển thuộc thẩm quyền quyết định Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:
    [...]

    Như vậy, thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như sau:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định 15/2025/NĐ-CP giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. 

    Quy định về đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt 

    Tại Điều 38 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ 01/01/2026 quy định như sau:

    Điều 38. Đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt
    1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đến các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt.
    2. Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam.
    3. Chính phủ quy định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng và tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt; nghiên cứu, ứng dụng, nhận chuyển giao công nghệ.
    4. Chủ đầu tư, nhà thầu phải ưu tiên sử dụng dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt theo quy định tại khoản 2 Điều này; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà trong nước có thể sản xuất, cung cấp.
    5. Đối với đầu tư xây dựng dự án tổ hợp công nghiệp đường sắt:
    a) Tổ hợp công nghiệp đường sắt là hệ thống liên kết, hợp tác các cơ sở công nghiệp liên quan đến đường sắt nhằm nghiên cứu phát triển, thiết kế, thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, bảo trì, vận hành và cung cấp sản phẩm công nghiệp chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đường sắt;
    b) Dự án xây dựng tổ hợp công nghiệp đường sắt được áp dụng quy định tại Điều 22, khoản 1 Điều 31 và Điều 32 của Luật này.

    Như vậy, nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đến các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt. Cụ thể được thực hiện theo quy định nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1