Quy định về mua bán nhà ở có thời hạn theo Luật Nhà ở 2023

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy định về mua bán nhà ở có thời hạn theo Luật Nhà ở 2023? Thời điểm nào là thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở? Để mua bán nhà ở có thời hạn phải có đủ điều kiện nào?

Nội dung chính

    Quy định về mua bán nhà ở có thời hạn theo Luật Nhà ở 2023

    (1) Mua bán nhà ở có thời hạn nhất định theo thỏa thuận của các bên

    Căn cứ theo quy định tại Điều 165 Luật Nhà ở 2023 về việc mua bán nhà ở có thời hạn theo thỏa thuận của các bên như sau:

    Điều 165. Giao dịch mua bán nhà ở
    1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.
    2. Các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung sau đây:
    a) Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
    Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;
    b) Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;
    c) Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;
    d) Thỏa thuận khác.
    3. Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.

    Theo đó, trong trường hợp này, mua bán nhà ở có thời hạn là thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở theo sự thỏa thuận giữa các bên và chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn. Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì phải bàn giao lại nhà ở

    Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.

    Trường hợp 2: Mua bán nhà ở có thời hạn của cá nhân nước ngoài

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 về việc mua bán nhà ở có thời hạn tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:

    Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    [...]
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    [...]
    c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    [...]

    Theo đó, đối với người nước ngoài đủ điều kiện mua bán nhà ở tại Việt Nam theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thì thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam không quá 50 năm và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu.

    Tức là theo quy định của pháp luật hiện hành, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong thời hạn tối đa 100 năm.

    Trường hợp 3: Mua bán nhà ở có thời hạn của tổ chức nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam)

    Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 về việc mua bán nhà ở có thời hạn của tổ chức nước ngoài như sau:

    Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

    ...

    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    ...
    d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
    đ) Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.

    Như vậy, sở hữu nhà ở có thời hạn trong trường hợp này sẽ theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó (trong đó có cả thời gian được gia hạn)

    Quy định về mua bán nhà ở có thời hạn theo Luật Nhà ở 2023Quy định về mua bán nhà ở có thời hạn theo Luật Nhà ở 2023 (Hình từ Internet)

    Thời điểm nào là thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023 về thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở như sau:

    - Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    - Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Nhà ở 2023 thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    - Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    - Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Luật Nhà ở 2023 phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Để mua bán nhà ở có thời hạn phải có đủ điều kiện nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện mua bán nhà ở có thời hạn bao gồm:

    - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau:

    + Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

    + Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    + Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

    + Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    + Nhận thừa kế nhà ở.

    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    - Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    saved-content
    unsaved-content
    111