Quy định ghi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định ghi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Cá nhân bán bao nhiêu căn nhà thì phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh?

Nội dung chính

    Quy định ghi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định ghi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như sau:

    - Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    - Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

    - Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

    - Đối với những ngành nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

    - Đối với những ngành nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

    - Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.

    - Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

    - Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

    Quy định ghi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

    Quy định ghi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua mạng thông tin điện tử theo Nghị định 168

    Căn cứ Điều 38 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định các nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp bất động sản như sau:

    Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua mạng thông tin điện tử bao gồm:

    - Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định 168/2025/NĐ-CP được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

    - Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua mạng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

    + Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử;

    + Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ;

    + Có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

    + Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được ký số hoặc ký xác thực bởi người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo giấy tờ quy định tại Điều 12 Nghị định 168/2025/NĐ-CP được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 168/2025/NĐ-CP.

    - Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định thì thời hạn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được tính từ ngày làm việc kế tiếp của ngày hồ sơ được tiếp nhận.

    Cá nhân bán bao nhiêu căn nhà thì phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh?

    Căn cứ khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 cho biết đối với cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP về quy mô kinh doanh bất động sản cá nhân phải đáp ứng như sau:

    Điều 7. Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
    1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
    b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
    [...]

    Như vậy, hiện tại chưa có quy định cá nhân bán bao nhiêu căn nhà thì phải thành lập doanh nghiệp mà sẽ dựa vào số lần giao dịch quá 10 lần/ năm và giá trị 1 hợp đồng trên 300 tỷ đồng sẽ phải thành lập doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, giao dịch 1 lần trong một năm thì không tính giá trị.

    saved-content
    unsaved-content
    4