Quản lý công tác thiết kế xây dựng được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Quản lý công tác thiết kế xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về việc quản lý công tác thiết kế xây dựng như sau:
Quản lý công tác thiết kế xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện.
2. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận những công việc thiết kế chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế xây dựng trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
3. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
4. Sau khi hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện, sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.
Theo đó, quản lý công tác thiết kế xây dựng quy định rằng nhà thầu thiết kế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của mình. Các quy trình thẩm tra, thẩm định và phê duyệt từ các bên khác không làm giảm trách nhiệm này.
Nếu nhà thầu là tổng thầu thiết kế, họ cần đảm nhận các công việc thiết kế chính và chịu trách nhiệm toàn diện với bên giao thầu, trong khi nhà thầu phụ phải bảo đảm tiến độ và chất lượng cho phần công việc của mình.
Trong quá trình thiết kế các công trình quan trọng quốc gia hoặc có quy mô lớn, nhà thầu có quyền đề xuất thực hiện các thí nghiệm để kiểm tra và cải thiện thiết kế.
Sau khi hồ sơ thiết kế được thẩm định và phê duyệt, chủ đầu tư sẽ tiến hành kiểm tra và thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận nghiệm thu hồ sơ nếu mọi yêu cầu đều được đáp ứng.
Quản lý công tác thiết kế xây dựng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi thiết kế xây dựng thì cần phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014 về các yêu cầu đối với thiết kế xây dựng cần phải đáp ứng bao gồm:
- Đáp ứng yêu cầu thiết kế: Thiết kế phải phù hợp với nhiệm vụ thiết kế, nội dung dự án đầu tư xây dựng, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, và các điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội của khu vực.
- Nội dung thiết kế: Phải đáp ứng yêu cầu cho từng giai đoạn thiết kế.
- Tuân thủ tiêu chuẩn: Thiết kế phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật về vật liệu xây dựng, đảm bảo an toàn chịu lực, an toàn sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, và phòng chống cháy nổ.
- Giải pháp thiết kế hợp lý: Phải có giải pháp thiết kế hợp lý và chi phí xây dựng hợp lý; đảm bảo sự đồng bộ với các công trình liên quan, điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng, cũng như thuận tiện cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em. Cần khai thác lợi thế tự nhiên và ưu tiên sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thẩm định thiết kế: Thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Điều kiện của nhà thầu: Nhà thầu thiết kế phải có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình mà họ thực hiện.
- Thiết kế nhà ở riêng lẻ:
+ Thiết kế nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ tiêu chuẩn đã đề cập ở trên..
+ Hộ gia đình có thể tự thiết kế nhà ở với tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m², dưới 3 tầng hoặc cao dưới 12 mét, phải tuân theo quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế, tác động môi trường và an toàn công trình lân cận
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được quy định ra sao?
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được quy định tại Điều 32 Nghị định15/2021/NĐ-CP như sau:
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình
Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực để xây dựng nhiệm vụ thiết kế. Nhiệm vụ này phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là cơ sở để lập dự án và thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn hoặc chuyên gia để góp ý hoặc thẩm tra khi cần.
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế bao gồm: căn cứ lập nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng, địa điểm, yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan, kiến trúc, quy mô và thời hạn sử dụng, cùng các yêu cầu kỹ thuật khác. Nhiệm vụ thiết kế có thể được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế, đảm bảo hiệu quả dự án.