Có phải đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng vào hồ sơ thiết kế không?

Có phải đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng vào hồ sơ thiết kế không? Người trực tiếp thiết kế xây dựng có phải ký tên vào từng khung tên bản vẽ trong hồ sơ thiết kế?

Nội dung chính

    Có phải đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng vào hồ sơ thiết kế không?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
    1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
    a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
    b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
    ...

    Như vậy, chỉ phải đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng vào hồ sơ thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức.

    Có phải đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng vào hồ sơ thiết kế không?

    Có phải đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng vào hồ sơ thiết kế không? (Ảnh từ Internet)

    Người trực tiếp thiết kế xây dựng có phải ký tên vào từng khung tên bản vẽ trong hồ sơ thiết kế?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
    1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
    a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
    b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
    ...

    Như vậy, người trực tiếp thiết kế xây dựng phải ký tên vào từng khung tên bản vẽ trong hồ sơ thiết kế theo quy định.

    Quản lý công tác thiết kế xây dựng được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 34 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quản lý công tác thiết kế xây dựng
    1. Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện.
    2. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận những công việc thiết kế chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế xây dựng trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
    3. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
    4. Sau khi hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện, sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.

    Như vậy, quản lý công tác thiết kế xây dựng được quy định cụ thể như sau:

    (1) Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng:

    Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình thực hiện. Việc thẩm tra, thẩm định, hoặc phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu về chất lượng thiết kế.

    (2) Trách nhiệm của tổng thầu thiết kế và nhà thầu phụ:

    Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế, họ phải đảm nhận các công việc thiết kế chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về thực hiện hợp đồng với bên giao thầu.

    Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm trước tổng thầu và pháp luật về tiến độ, chất lượng đối với phần công việc do mình đảm nhận.

    (3) Thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng trong quá trình thiết kế:

    Đối với các dự án quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn hoặc có kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng. Việc này nhằm kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình, hoàn thiện thiết kế và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn.

    (4) Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng:

    Sau khi hồ sơ thiết kế được thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện, sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ theo hợp đồng. Nếu đạt yêu cầu, chủ đầu tư thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế bằng văn bản đến nhà thầu.

    8