Phụ nữ có được ưu tiên khi thuê nhà ở xã hội tại TPHCM?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phụ nữ có được ưu tiên khi thuê nhà ở xã hội tại TPHCM? Cho thuê sai đối tượng nhà ở xã hội bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    Phụ nữ có được ưu tiên khi thuê nhà ở xã hội tại TPHCM?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 47/2025/QĐ-UBND của UBND TPHCM:

    Điều 2. Quy định về ưu tiên các đối tượng được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
    1. Việc ưu tiên các đối tượng được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được áp dụng trong trường hợp sau:
    a) Người nộp đơn thuê nhà ở xã hội thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội theo quy định pháp luật;
    b) Tổng số hồ sơ đủ điều kiện theo điểm a khoản 1 Điều này lớn hơn tổng số căn hộ nhà ở xã hội cho thuê.
    2. Thứ tự ưu tiên được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
    a) Người có công với cách mạng;
    b) Thân nhân liệt sĩ;
    c) Người khuyết tật;
    d) Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội;
    đ) Nữ giới;
    e) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn;
    g) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
    h) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
    i) Đối tượng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 73/2023/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền công nhận;
    k) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    ...

    Theo đó, thứ tự ưu tiên được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công như sau:

    - Người có công với cách mạng;

    - Thân nhân liệt sĩ;

    - Người khuyết tật;

    - Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội;

    - Nữ giới;

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn;

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

    - Đối tượng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 73/2023/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền công nhận;

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Như vậy, phụ nữ nằm trong nhóm đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở xã hội tại TPHCM đối với nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.

    Trên đây là nội dung về Phụ nữ có được ưu tiên khi thuê nhà ở xã hội tại TPHCM?

    Phụ nữ có được ưu tiên khi thuê nhà ở xã hội tại TPHCM?

    Phụ nữ có được ưu tiên khi thuê nhà ở xã hội tại TPHCM? (Hình từ Internet)

    Cho thuê sai đối tượng nhà ở xã hội bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

    Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
    1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
    b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
    c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
    b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định.
    [...]

    Như vậy, hành vi cho thuê sai đối tượng nhà ở xã hội có thể bị phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

    Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
    1. Hình thức xử phạt chính:
    a) Cảnh cáo;
    b) Phạt tiền;
    2. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
    b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
    3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
    a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
    b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
    c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
    [...]

    Theo đó, mức phạt trên trên áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân có cùng vi phạm mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức.

    Có bao nhiêu loại nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 82. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
    1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
    a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
    c) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
    d) Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo quy định trên,

    Có 4 loại nhà ở xã hội, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội của từng loại như sau:

    - Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    - Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    - Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    - Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    43