Phiếu cung cấp thông tin về về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mẫu phiếu cung cấp thông tin về về hoạt động đầu tư xây dựng tải về ở đâu?

Nội dung chính

    Phiếu cung cấp thông tin về về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025

    Căn cứ Phụ lục VI - Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư 24/2025/TT-BXD (có hiệu lực từ ngày 15/10/2025) quy định mẫu Phiếu cung cấp thông tin về về hoạt động đầu tư xây dựng như sau: 

    Tải về >>> Mẫu phiếu cung cấp thông tin về về hoạt động đầu tư xây dựng

    Phiếu cung cấp thông tin về về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025

    Phiếu cung cấp thông tin về về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025 (Hình từ Internet)

    Cấp công trình xây dựng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng đúng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
    [...]
    2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
    3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình và được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về cấp công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.

    Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thuộc giai đoạn nào trong trình tự đầu tư xây dựng?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về trình tự đầu tư xây dựng như sau:

    Điều 4. Trình tự đầu tư xây dựng
    1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

    a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn làm cơ sở lập dự án; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

    [...]

    Theo đó, giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:

    + Lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có);

    + Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);

    + Khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án;

    + Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng làm cơ sở lập dự án;

    + Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng;

    + Các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

    Như vậy, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là một trong những công việc thuộc giai chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng.

    Quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như nào?

    Căn cứ tại Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

    - Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

    + Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;

    + Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;

    + Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;

    + Tổ chức tư vấn quản lý dự án.

    - Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.

    - Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 Luật Xây dựng 2014.

    saved-content
    unsaved-content
    1