Mẫu phiếu đề nghị khai thác thông tin về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025
Nội dung chính
Mẫu phiếu đề nghị khai thác thông tin về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025
Căn cứ Phụ lục VI - Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 24/2025/TT-BXD quy định mẫu phiếu đề nghị khai thác thông tin về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025 như sau:
Tải về >>> Mẫu phiếu đề nghị khai thác thông tin về hoạt động đầu tư xây dựng áp dụng từ ngày 15 10 2025
Thông tư 24/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2025.
Mẫu phiếu đề nghị khai thác thông tin về hoạt động đầu tư xây dựng từ ngày 15 10 2025 (Hình từ Internet)
Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về quyền của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các quyền sau:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các nghĩa vụ sau:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Hành nghề đúng với nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;
đ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
e) Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Theo đó, cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các quyền sau:
- Được yêu cầu cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;
- Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề;
- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 78 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các nghĩa vụ sau:
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Hành nghề đúng với nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
- Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề;
- Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
- Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 97 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
- Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng để đánh giá năng lực phục vụ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với trường hợp đề nghị cấp mới. Việc đánh giá thực hiện trên cơ sở đề xuất đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực do đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực được giao nhiệm vụ giải quyết hồ sơ.
- Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
- Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
+ Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
+ Ủy viên thường trực, thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan này;
+ Các ủy viên tham gia hội đồng là các công chức, viên chức của cơ quan này, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
- Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
+ Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
+ Ủy viên thường trực, Thư ký Hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
+ Các ủy viên tham gia hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
- Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
- Quy chế hoạt động của Hội đồng bao gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng và từng thành viên Hội đồng; quy định của Hội đồng về việc đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức; kinh phí hoạt động của Hội đồng.