Phí đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện mới nhất là bao nhiêu?
Nội dung chính
Phí đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện mới nhất là bao nhiêu?
Khoản 3 Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
a) Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;
b) Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.
Theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng của vùng IV là: 3.450.000 đồng/tháng.
Như vậy, phí đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện mới nhất được xác định như sau:
- Trường hợp đóng 6 tháng một lần bằng: 6% x 3.450.000 đồng = 207.000 đồng.
- Trường hợp đóng 12 tháng một lần bằng: 12% x 3.450.000 = 414.000 đồng.
Phí đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện mới nhất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không?
Điều 12 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, cụ thể như sau:
a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ nghèo theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn;
b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ cận nghèo theo mức chuẩn hộ cận nghèo khu vực nông thôn; c) Bằng 10% đối với người lao động khác.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng phần trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy nhiệm theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện của năm đó.
3. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Căn cứ quy định trên, người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện tùy vào từng thuộc vào từng đối tượng có thể được Nhà nước hỗ trợ 10% hoặc 25% hoặc 30% trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động.
Trường hợp được xem là tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
Điều 13 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Khi quá thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 của Nghị định này mà người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không đóng bảo hiểm thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
2. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Căn cứ quy định trên, khi quá thời hạn đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện mà người lao động không đóng bảo hiểm thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn tự nguyện.