Phải xác định sự hoạt động của mối đối với toàn bộ công trình xây dựng trên cùng khu đất khi khảo sát đúng không?
Nội dung chính
Phải xác định sự hoạt động của mối đối với toàn bộ công trình xây dựng trên cùng khu đất khi khảo sát đúng không?
Căn cứ tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia bảo vệ công trình xây dựng - Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới TCVN 7958:2017 quy định như sau:
6 Khảo sát phát hiện mối và thiết kế phòng chống mối
6.1 Khảo sát phát hiện mối
6.1.1 Khi khảo sát, phải xác định có hay không có sự hoạt động của mối trong các công trình hiện có trên cùng khu đất hoặc các công trình có điều kiện tương tự thông qua những dấu hiệu như: đường mui, vết ăn của mối, lỗ bay giao hoan, nắp phòng đợi bay, phân mối, cánh mối, (xem Phụ lục A).
6.1.2 Sau khi khảo sát, phải có báo cáo đầy đủ về tình hình mối ở khu vực xây dựng công trình, các đặc điểm môi trường liên quan đến hoạt động, sinh trưởng và phát triển của mối, xác định các loài mối sẽ xâm hại công trình và chỉ ra những nguyên nhân sẽ gây có mối trong công trình.
6.2 Thiết kế phòng chống mối
6.2.1 Hồ sơ thiết kế phải có đủ bản vẽ thiết kế; thuyết minh kỹ thuật và biện pháp thi công phòng chống mối.
6.2.2 Bản thiết kế phòng chống mối phải có đủ các biện pháp đảm bảo phòng chống được tất cả các khả năng mối xâm nhiễm vào công trình. Trường hợp bất khả kháng, bên tư vấn thiết kế không đưa ra được những biện pháp phù hợp để diệt và phòng chống được tất cả các khả năng mối xâm nhập vào công trình thì phải thuyết minh rõ cho chủ công trình biết các hạn chế đó.
6.2.3 Căn cứ vào điều kiện và yêu cầu phòng chống mối của công trình cụ thể để thiết kế các biện pháp phòng chống mối phù hợp, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Sử dụng kết hợp tối thiểu các biện pháp phòng chống mối cho một công trình như sau:
- Với công trình loại A: sử dụng tối thiểu ba biện pháp tại điều 7.1; 7.2; 7.4 và kết hợp với ít nhất một trong các biện pháp tại điều 7.5; 7.6.
- Với công trình loại B: sử dụng tối thiểu hai biện pháp tại điều 7.1, 7.4 và kết hợp với ít nhất một trong các biện pháp tại điều 7.3, 7.5, 7.6. Khuyến khích áp dụng biện pháp tại điều 7.2 để nâng cao hiệu quả phòng mối.
- Với công trình loại C: chỉ sử dụng hai biện pháp tại điều 7.1 và 7.4.
- Với công trình loại D: không phải sử dụng bất kỳ biện pháp phòng chống mối nào.
6.2.4 Kế hoạch thực hiện thi công phòng chống mối phải phối hợp với kế hoạch thi công xây dựng công trình, nhất là tại các thời điểm: phá dỡ công trình cũ (nếu có), thi công móng tường, mặt nền tầng trệt hoặc tầng hầm (nếu có).
Như vậy, khi khảo sát phát hiện mối, bắt buộc phải xác định có hay không có sự hoạt động của mối trong:
- Các công trình hiện có trên cùng khu đất, hoặc
- Các công trình có điều kiện tương tự.
Việc xác định dựa trên các dấu hiệu như: đường mui, vết ăn, lỗ bay giao hoan, nắp phòng đợi bay, phân mối, cánh mối…

Phải xác định sự hoạt động của mối đối với toàn bộ công trình xây dựng trên cùng khu đất khi khảo sát đúng không? (Hình từ Internet)
Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoặc chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
b) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc xử lý và khắc phục hậu quả với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Theo đó, đối với hành vi không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng có thể bị xử phạt hành chính từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn buộc khắc phục hậu quả theo quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Sự cố công trình xây dựng được chia thành bao nhiêu cấp?
Căn cứ Điều 43 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 43. Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III như sau:
1. Sự cố cấp I bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên;
b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp I trở lên.
2. Sự cố cấp II bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người;
b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp II, cấp III.
3. Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Như vậy, sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III.
