Nội dung quy hoạch chi tiết cảng biển Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định 140 ra sao?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Nội dung quy hoạch chi tiết cảng biển Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 140/QĐ-TTg năm 2025 quy định về nội dung quy hoạch chi tiết cảng biển Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
Cảng biển Quảng Ninh gồm khu bến Cái Lân; khu bến Cẩm Phả; khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng, sông Rút); khu bến Hải Hà; khu bến khác: Bến cảng Mũi Chùa, bến cảng Vân Đồn, bến cảng Vạn Hoa, bến cảng Vạn Ninh, Vạn Gia, bến cảng huyện đảo Cô Tô; các bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải và các khu neo tránh, trú bão.
(1) Quy hoạch chi tiết cảng biển Quảng Ninh đến năm 2030
- Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa từ 137,3 triệu tấn đến 157,3 triệu tấn (trong đó hàng container từ 0,65 triệu TEU đến 0,93 triệu TEU); hành khách từ 260,3 nghìn lượt khách đến 279,6 nghìn lượt khách.
- Về thị phần vận tải kết nối đến cảng biển: tỷ lệ vận tải đường thủy nội địa chiếm từ 72,8% đến 75,0%, vận tải đường bộ chiếm từ 25,0% đến 27,2%.
- Quy mô các khu bến cảng:
+ Khu bến Cái Lân: 09 bến cảng (gồm 22 cầu cảng) đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 24,8 triệu tấn đến 28,8 triệu tấn, hành khách từ 260,3 nghìn lượt khách đến 279,6 nghìn lượt khách.
+ Khu bến Cẩm Phả: 06 bến cảng (gồm 12 cầu cảng) đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 17,7 triệu tấn đến 19,2 triệu tấn.
+ Khu bến Yên Hưng: từ 06 bến cảng đến 08 bến cảng (gồm 10 cầu cảng đến 12 cầu cảng) đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 14,0 triệu đến 18,0 triệu tấn.
+ Khu bến Hải Hà: 02 bến cảng (gồm 03 cầu cảng đến 04 cầu cảng) đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 1,3 triệu tấn đến 1,8 triệu tấn.
+ Bến cảng Mũi Chùa: gồm 03 cầu cảng đến 04 cầu cảng đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,4 triệu tấn đến 0,6 triệu tấn.
+ Bến cảng Vân Đồn - Vạn Hoa (phía Đông Bắc đảo Cái Bầu): gồm 01 cầu cảng đến 02 cầu cảng đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,3 triệu tấn đến 0,5 triệu tấn.
+ Bến cảng Vạn Ninh, Vạn Gia: gồm 02 cầu cảng đến 03 cầu cảng đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 2,0 triệu tấn đến 2,5 triệu tấn.
+ Bến cảng huyện đảo Cô Tô: gồm 01 cầu cảng đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,05 triệu tấn đến 0,1 triệu tấn phục vụ giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
+ Các bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải tại các khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả, Mũi Chùa, Vạn Gia đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 76,9 triệu tấn đến 85,9 triệu tấn.
+ Các khu neo tránh, trú bão tại Mũi Chùa, Hòn Gai, Cẩm Phả, Hòn Soi Mui, vụng Ô Lợn, sông Chanh (Yên Hưng), Hải Hà, Cô Tô và khu vực khác khi có đủ điều kiện.
(2) Quy hoạch chi tiết cảng biển Quảng Ninh tầm nhìn đến năm 2050
Tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0%/năm đến 5,3%/năm. Bến cảng Con Ong - Hòn Nét (thuộc khu bến Cẩm Phả) có quy mô dự kiến phát triển khoảng 18 cầu cảng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng hàng hóa.

Nội dung quy hoạch chi tiết cảng biển Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ra sao? (Hình từ Internet)
Quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 11/2013/NĐ-CP quy định về quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị như sau:
(1) Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
(2) Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
(3) Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch chi tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 58/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 34/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
1. Cảng biển phải được quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh thất thoát, lãng phí. Bến cảng, cầu cảng trước khi khai thác, tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố phải được phê duyệt Phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật về xây dựng. Đối với bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố đã được chấp thuận Phương án bảo đảm an toàn hàng hải, Bộ Giao thông vận tải quy định tần suất đánh giá an toàn kết cấu bến cảng, cầu cảng.
3. Vùng nước trước cầu cảng, khu nước, vùng nước phải được định kỳ khảo sát và công bố thông báo hàng hải theo quy định.
4. Chủ đầu tư xây dựng bến cảng, cầu cảng tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sử dụng chung bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải, các chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ có liên quan.
Như vậy, kết cấu hạ tầng cảng biển phải được bảo trì theo quy định pháp luật về xây dựng.
Đồng thời, đối với bến cảng, cầu cảng tiếp nhận tàu biển giảm tải có thông số kỹ thuật lớn hơn thông số kỹ thuật của tàu biển tại Quyết định công bố đã được chấp thuận Phương án bảo đảm an toàn hàng hải, Bộ Giao thông vận tải quy định tần suất đánh giá an toàn kết cấu bến cảng, cầu cảng.
