Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển gồm những cơ quan nào?
Nội dung chính
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển gồm những cơ quan nào?
Căn cứ Mục 2 Phần III Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 107:2021/BGTVT quy định như sau:
III. Quy định về quản lý
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác
1.1 Quản lý, khai thác bến cảng, cầu cảng theo quy định của Quy chuẩn này và các quy định pháp luật hiện hành; chịu trách nhiệm đối với công tác bốc xếp hàng hóa và sự tuân thủ theo các quy định về tải trọng khai thác.
1.2 Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan về người, hàng hóa và phương tiện ra, vào hoạt động tại khu vực cảng biển; đảm bảo các yêu cầu về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác liên quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển gồm: Cảng vụ hàng hải, Hải quan, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật và các cơ quan chức năng liên quan khác có trách nhiệm thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Như vậy, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển gồm:
- Cảng vụ hàng hải,
- Hải quan,
- Kiểm dịch y tế,
- Kiểm dịch động vật,
- Kiểm dịch thực vật,
- Và các cơ quan chức năng liên quan khác.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào đâu để đánh giá và phân loại hiện trạng cảng biển loại II?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển
1. Việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí và thể hiện chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cảng biển được đánh giá và phân thành 04 loại
a) Cảng biển đặc biệt: có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm;
b) Cảng biển loại I: có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm;
c) Cảng biển loại II: có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm;
d) Cảng biển loại III: có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.
3. Căn cứ để đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển
a) Số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Số liệu về quy mô của cảng biển sử dụng số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và sử dụng số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.
4. Việc phân loại cảng biển khi lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch cảng biển phải căn cứ vào số liệu về hàng hóa, cỡ trọng tải tàu dự kiến từng thời kỳ quy hoạch và các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
Theo đó, việc đánh giá và phân loại hiện trạng cảng biển loại II được thực hiện dựa trên hai nhóm số liệu chính sau:
(1) Thứ nhất, số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển, được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Thứ hai, số liệu về quy mô của cảng biển, bao gồm:
- Số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam;
- Số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.
Cảng biển được đánh giá và phân thành 04 loại, trong đó cảng biển loại II có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm.
Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng đúng không?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 75 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:
Điều 75. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển
1. Cảng biển được phân loại như sau:
a) Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
b) Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
c) Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
Như vậy, theo quy định trên thì cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng.