Danh mục 48 bến cảng thuộc cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nội dung chính
Danh mục 48 bến cảng thuộc cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025
Căn cứ Phụ lục I về danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 318/QĐ-BXD năm 2025 có 48 bến cảng thuộc cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu. Cụ thể, danh mục 48 bến cảng thuộc cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025 như sau:
STT | Tên bến cảng |
1 | Bến cảng Hải đoàn 129 |
2 | Bến cảng Hà Lộc |
3 | Bến cảng Quốc phòng Quân khu 7 |
4 | Bến cảng Côn Đảo -Vũng Tàu |
5 | Bến cảng Thương cảng Vũng Tàu |
6 | Bến cảng kho xăng dầu K2 |
7 | Bến cảng NASOS |
8 | Bến cảng Vungtau Shipyard |
9 | Bến cảng trang trí 10.000 DWT Nhà máy đóng và sửa chữa tàu biển Sài Gòn |
10 | Bến cảng Khu công nghiệp Đông Xuyên |
11 | Bến cảng Vina Offshore |
12 | Bến cảng Công ty TNHH Vard Vũng tàu |
13 | Bến cảng Vạn An |
14 | Bến cảng xăng dầu PTSC |
15 | Bến cảng kho xăng dầu Cù Lao Tào |
16 | Bến cảng thượng lưu PTSC |
17 | Bến cảng Vietsovpetro |
18 | Bến cảng hạ lưu PTSC |
19 | Bến cảng chế tạo giàn khoan dầu khí (PV Shipyard) |
20 | Bến cảng kết cấu kim loại và lắp máy dầu khí (PVC-MS) |
21 | Bến cảng Khu dịch vụ công nghiệp Long Sơn |
22 | Bến cảng chuyên dùng Dự án Tổ hợp hóa dầu miền Nam Việt Nam |
23 | Bến cảng xi măng Cẩm Phả |
24 | Bến cảng Nhà máy điện Phú Mỹ 1 |
25 | Bến cảng SCC-VN Thị Vải |
26 | Bến cảng quốc tế Sài Gòn Việt Nam (SITV) |
27 | Bến cảng quốc tế Thị Vải |
28 | Bến cảng Baria Serece |
29 | Bến cảng Đạm và dịch vụ dầu khí tổng hợp Phú Mỹ |
30 | Bến cảng Thép Phú Mỹ |
31 | Bến cảng tổng hợp Thị Vải (ODA) |
32 | Bến cảng Quốc tế SP-PSA |
33 | Bến cảng Posco |
34 | Bến cảng Posco Yamato Vina |
35 | Bến cảng Nhà máy đóng tàu Ba Son |
36 | Bến cảng Interflour Cái Mép |
37 | Bến cảng Container Cái Mép Thượng |
38 | Bến cảng Hyosung Vina Chemicals |
39 | Bến cảng PVGas Vũng Tàu |
40 | Bến cảng xăng dầu PETEC Cái Mép |
41 | Bến cảng xăng dầu Petro Vũng Tàu |
42 | Bến cảng Tổng hợp Cái Mép |
43 | Bến cảng Quốc tế Cái Mép (CMIT) |
44 | Bến cảng container Quốc tế Cái Mép |
45 | Bến cảng container Quốc tế Cảng Sài Gòn-SSA (SSIT) |
46 | Bến cảng Cái Mép Gemadept-Terminal Link |
47 | Bến cảng Bến Đầm (Côn Đảo) |
48 | Bến cảng Tàu khách Côn Đảo |
Danh mục 48 bến cảng thuộc cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025 (Hình từ Internet)
Nhà nước có khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cảng biển không?
Căn cứ khoản 7 Điều 7 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải
1. Nhà nước có chính sách phát triển hàng hải phục vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ tổ quốc.
2. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải.
3. Ưu tiên phát triển đội tàu vận tải biển thông qua chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn trong đầu tư phát triển đội tàu và trong hoạt động vận tải biển.
4. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực hàng hải; phát triển đội ngũ thuyền viên đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế thông qua các chính sách về đào tạo, huấn luyện thuyền viên; tiêu chuẩn, chế độ lao động của thuyền viên.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc tham gia các tổ chức quốc tế về hàng hải, ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về hàng hải.
6. Khuyến khích nghiên cứu và chuyển giao các ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực hàng hải.
7. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển đội tàu biển, cảng biển, công nghiệp tàu thủy; tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực hàng hải và thực hiện các hoạt động hàng hải khác theo quy định tại Việt Nam.
Theo đó, chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải bao gồm việc khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cảng biển.
Cảng biển được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:
Điều 77. Nguyên tắc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đó.
3. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
4. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.
Như vậy, cảng biển được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi công bố đưa vào sử dụng, trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan.