Nội dung công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng có gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nội dung công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để được cấp chứng chỉ hành nghề Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Nội dung công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng có gì?

    Căn cứ Điều 84 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định nội dung công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng như sau:

    Điều 84. Nội dung công việc và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
    1. Nội dung các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:
    a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
    b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư; định mức xây dựng; giá xây dựng công trình; chỉ số giá xây dựng;
    c) Đo bóc khối lượng;
    d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
    đ) Xác định giá gói thầu; giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
    e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
    g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán; lập, thẩm tra hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng; quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
    2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
    a) Hạng I: Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II;
    b) Hạng II: Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III;
    c) Hạng III: Đã tham gia một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.

    Như vậy, nội dung công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng gồm:

    - Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;

    - Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư; định mức xây dựng; giá xây dựng công trình; chỉ số giá xây dựng;

    - Đo bóc khối lượng;

    - Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;

    - Xác định giá gói thầu; giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

    - Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;

    - Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán; lập, thẩm tra hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng; quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.

    Ngoài ra, để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng cần đáp ứng về điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định 175/2024/NĐ-CP và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề tại khoản 2 Điều 84 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    Nội dung công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng có gì?

    Nội dung công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng có gì? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 132 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 50 và điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

    (1) Việc quản lý chi phí phải phù hợp với mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, trình tự đầu tư xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu, căn cứ vào yêu cầu thiết kế, điều kiện thi công và mặt bằng giá thị trường.

    (2) Nhà nước thực hiện quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra các quy định pháp luật và quy định áp dụng các công cụ cần thiết trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    (3) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc và đưa vào khai thác sử dụng, trong phạm vi tổng mức đầu tư được phê duyệt. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức/cá nhân tư vấn quản lý chi phí nếu đáp ứng điều kiện năng lực.

    (4) Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí phải dựa trên điều kiện và phương pháp xác định chi phí đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư chấp thuận, phù hợp với quy định và hướng dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    (5) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, việc xác định chi phí phải thực hiện theo quy định pháp luật về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Theo đó, phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như sau:

    - Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;

    - Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;

    - Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    1