Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần phải đáp ứng điều kiện về năng lực gì?

Nội dung chính

    Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Theo đó, phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như sau:

    - Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;

    - Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;

    - Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    Trên đây là nội dung về Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

    Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

    Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần phải đáp ứng điều kiện về năng lực gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Theo quy định trên, tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

    (1) Hạng I:

    - Có ít nhất 02 cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;

    - Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.

    (2) Hạng II:

    - Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;

    - Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.

    (3) Hạng III:

    - Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;

    - Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    Kinh phí điều chỉnh định mức xây dựng có được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự án không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

    Điều 23. Kinh phí rà soát, cập nhật và xây dựng, điều chỉnh định mức xây dựng
    1. Kinh phí rà soát, cập nhật định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện gồm: kinh phí lập kế hoạch, tổ chức rà soát; khảo sát, xác định, thẩm định; cập nhật định mức mới, định mức điều chỉnh. Kinh phí này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.
    2. Kinh phí cho việc xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức quy định tại khoản 4, 5 Điều 21 Nghị định này được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự án.

    Theo đó, kinh phí cho việc xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức quy định tại khoản 4, 5 Điều 21 Nghị định 10/2021/NĐ-CP được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự án.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 21 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

    Điều 21. Xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán để áp dụng cho công trình
    ...
    4. Trong quá trình lập dự toán xây dựng, việc xác định và quản lý các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 1, 2 Điều này được thực hiện như sau:
    a) Tổ chức, cá nhân lập dự toán xây dựng có trách nhiệm lập danh mục các định mức dự toán mới, định mức dự toán cần điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình và tổ chức xác định các hao phí định mức phù hợp với thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến để phục vụ việc lập đơn giá, xác định dự toán xây dựng;
    b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung liên quan theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
    c) Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc sử dụng các định mức dự toán điều chỉnh, định mức dự toán mới cho công trình làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình.
    5. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư tổ chức khảo sát để xác định các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 4 Điều này như sau:
    a) Tổ chức chuẩn xác lại các nội dung của định mức (gồm quy định áp dụng, thành phần công việc, thành phần hao phí, đơn vị tính, trị số định mức) trên cơ sở khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế;
    b) Kết quả xác định định mức được gửi về cơ quan chuyên môn về xây dựng phục vụ rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức xây dựng quy định tại Điều 20 Nghị định này để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 28 Nghị định này.

    Như vậy, kinh phí cho việc xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức trường hợp nêu trên sẽ được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự án.

    saved-content
    unsaved-content
    1