Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP từ ngày 15 01 2025?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Báo cáo nghiên cứu khả thi là gì? Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP từ ngày 15/01/2025?

Nội dung chính

    Báo cáo nghiên cứu khả thi là gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, giải tích về báo cáo nghiên cứu khả thi như sau:

    Báo cáo nghiên cứu khả thi được hiểu là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.

    Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP từ ngày 15/01/2025

    Căn cứ tại Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, được bổ sung bởi Điểm d Khoản 8 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 và sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 như sau:

    (1) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể được thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định chủ trương đầu tư.

    (2) Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; kết quả tiếp thu ý kiến về tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

    - Sự phù hợp của dự án với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    - Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;

    - Tiến độ; thời gian thực hiện dự án bao gồm: thời hạn hợp đồng, thời gian xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng;

    - Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc sản phẩm, dịch vụ công; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);

    - Loại hợp đồng dự án PPP; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;

    - Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;

    - Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn nhà nước trong dự án và hình thức quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có); kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có); khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

    - Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

    (3) Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng O&M so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng dân cư trong phạm vi dự án trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

    - Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

    - Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công;

    - Thông tin hợp đồng dự án, gồm: thời hạn hợp đồng, phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;

    - Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;

    - Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;

    - Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

    (4) Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm dự án đáp ứng các điều kiện lựa chọn dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    (5) Đối với dự án PPP thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại các điểm a, e, g, h và i khoản 2 Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    (6) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp dự án PPP không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.

    Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP từ ngày 15/01/2025?

    Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP từ ngày 15/01/2025? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP bao gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, quy định về hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP

    Theo đó, hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP bao gồm:

    - Văn bản đề nghị thẩm định;

    - Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt dự án;

    - Báo cáo nghiên cứu khả thi;

    - Quyết định chủ trương đầu tư;

    - Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.

    saved-content
    unsaved-content
    72