Những đối tượng nào không được làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế nhà đất?
Nội dung chính
Những đối tượng nào không được làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế nhà đất?
Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Như vậy, các đối tượng không được làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế nhà đất bao gồm:
(1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
(2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Những đối tượng nào không được làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế nhà đất? (Hình ảnh từ Internet)
Con mất cùng thời điểm với người lập di chúc, ai sẽ là người thừa kế tài sản nhà đất?
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đồng thời tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, khi con mất cùng thời điểm với người lập di chúc, di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, người thừa kế sẽ được xác định theo hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm:
(1) Vợ hoặc chồng của người lập di chúc,
(2) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người lập di chúc (nếu còn sống).
Nếu không có ai trong hàng thừa kế thứ nhất còn sống, di sản sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai (ông bà, anh chị em ruột, cháu ruột của người lập di chúc).
Như vậy, nếu con không còn, di sản sẽ được chia cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất (vợ, chồng, cha mẹ còn sống).
Khi người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
...
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Theo như quy định trên thì người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam.
Tuy nhiên, họ có thể thực hiện các giao dịch chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo các điều kiện sau:
- Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế.
- Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật Đất đai 2024 và phù hợp với quy định pháp luật về nhà ở.
- Nếu chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền có thể nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.