Cách chia di sản nhà đất của cha mẹ để lại theo quy định mới

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cách chia di sản nhà đất của cha mẹ để lại theo quy định mới? Nếu đất đang có tranh chấp, người thừa kế có quyền nhận đất không?

Nội dung chính

    Cách chia di sản nhà đất của cha mẹ để lại theo quy định mới

    Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

    Điều 609. Quyền thừa kế
    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc

    Như vậy, người thừa kế có thể hưởng di sản nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

    (1) Trường hợp 1: Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

    Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chia thừa kế pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây;

    - Không có di chúc;

    - Di chúc không hợp pháp;

    - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng di sản theo pháp luật bao gồm:

    - Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là ông, bà nội/ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; cô, dì, chú, bác ruột, cậu ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là cô, dì, chú, bác, cậu ruột; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Như vậy, trong trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật, tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều có quyền hưởng phần di sản bằng nhau, trừ khi họ từ chối nhận hoặc bị tước quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật.

    (2) Trường hợp 2: Chia di sản thừa kế nhà đất theo di chúc

    Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Do đó, trong trường hợp người mất có để lại di chúc định đoạt việc phân chia di sản, việc chia thừa kế sẽ được ưu tiên thực hiện theo nội dung của di chúc.

    Tuy nhiên, để di chúc có giá trị pháp lý và được công nhận, di chúc đó phải được lập hợp pháp, đúng trình tự, hình thức và điều kiện do pháp luật quy định.

    Căn cứ quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc do người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự lập dưới hình thức văn bản sẽ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

    Ngoài ra, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Trường hợp việc lập di chúc được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, thì di chúc đó được coi là hợp pháp và có hiệu lực thi hành.

    Như vậy, trong trường hợp chia thừa kế nhà đất theo di chúc, nếu di chúc được lập hợp pháp và còn hiệu lực, di sản sẽ được phân chia theo đúng nội dung di chúc. Người được chỉ định trong di chúc có quyền hưởng phần di sản được ghi nhận.

    (3) Trường hợp 3: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó

    Như vậy, con cái được hưởng thừa kế đất đai của cha được chia theo 3 trường hợp cụ thể như sau:

    - Chia thừa kế theo pháp luật, mọi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều được hưởng phần di sản bằng nhau, trừ khi từ chối hoặc bị tước quyền thừa kế.

    - Nếu cha mẹ có lập di chúc hợp pháp, thì con cái được hưởng nếu có tên trong di chúc. Nếu không có tên thì không được chia.

    - Nếu con cái đã thành niên mà mất khả năng lao động, dù không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

    Cách chia di sản nhà đất của cha mẹ để lại theo quy định mới

    Cách chia di sản nhà đất của cha mẹ để lại theo quy định mới (Hình từ Internet)

    Con cái không phụng dưỡng cha/mẹ thì có được hưởng di sản nhà đất không?

    Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người không được quyền thừa kế đất đai như sau:

    Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Như vậy, nếu con cái vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ, thì sẽ không được hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.

    Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì người đó vẫn được thừa kế đất đai từ người để lại di sản.

    Nếu đất đang có tranh chấp, người thừa kế có quyền nhận đất không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;

    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật

    ...

    Như vậy, quyền sử dụng đất của người thừa kế chỉ được thực hiện khi tranh chấp đã được giải quyết hoặc không có tranh chấp.

    Do đó, trong trường hợp đất đang có tranh chấp, người thừa kế cần đợi tranh chấp được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền trước khi thực hiện quyền thừa kế.

    saved-content
    unsaved-content
    1