Di chúc nhà đất do cha mẹ để lại có hết hiệu lực không? Hiệu lực của di chúc là bao lâu?
Nội dung chính
Di chúc nhà đất do cha mẹ để lại có hết hiệu lực không? Hiệu lực của di chúc là bao lâu?
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
[...]
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.Bên cạnh đó tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Đồng thời tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, di chúc nhà đất do cha mẹ để lại không có hiệu lực, tuy nhiên thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản như sau:
- 10 năm đối với động sản
- 30 năm đối với bất động sản
- 03 năm đối với thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
Di chúc nhà đất do cha mẹ để lại có hết hiệu lực không? Hiệu lực của di chúc là bao lâu? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào sẽ không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc?
Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tải mẫu di chúc thừa kế nhà đất để lại cho con cái mới nhất
Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
Bên cạnh đó, Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: Di chúc phải được lập thành văn bản; chỉ trong trường hợp không thể lập được bằng văn bản thì mới được di chúc miệng.
Dưới đây là di chúc thừa kế nhà đất để lại cho con cái mới nhất có thể tham khảo:
Tải về Mẫu di chúc thừa kế nhà đất để lại cho con cái mới nhất
Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay mới nhất 2025
Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản. Trường hợp không thể lập bằng văn bản thì mới được lập di chúc miệng.
Như vậy, mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay là một hình thức di chúc bằng văn bản do người để lại tài sản tự viết và ký tên.
Nội dung chính của di chúc viết tay bao gồm:
(1) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
(2) Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
(3) Họ tên của người (hoặc cơ quan, tổ chức) được hưởng di sản;
(4) Thông tin về di sản để lại (nhà đất) và vị trí, địa chỉ của di sản.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, người lập di chúc có thể bổ sung các nội dung khác như: phân chia di sản theo tỷ lệ, người thực hiện di chúc, người giữ di chúc, hoặc điều kiện để nhận di sản,…
Lưu ý khi viết di chúc:
(1) Di chúc không được viết tắt hoặc dùng ký hiệu khó hiểu;
(2) Nếu di chúc gồm nhiều trang, mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
(3) Nếu có tẩy xóa, sửa chữa, thì người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh phần chỉnh sửa đó.