Con riêng có được hưởng di sản thừa kế nhà, đất do cha dượng hoặc mẹ kế để lại hay không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Con riêng có được hưởng di sản thừa kế nhà, đất do cha dượng hoặc mẹ kế để lại hay không? Việc phân chia di sản theo pháp luật đối với con riêng được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Con riêng có được hưởng di sản thừa kế nhà, đất do cha dượng hoặc mẹ kế để lại hay không?

    Căn cứ Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế như sau:

    Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
    Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

    Bên cạnh đó, tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:

    Điều 652. Thừa kế thế vị
    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Đồng thời tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ như sau:

    Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
    Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

    Theo quy định trên, con riêng vẫn được quyền hưởng thừa kế di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế để lại nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.

    Con riêng có được hưởng di sản thừa kế nhà, đất do cha dượng hoặc mẹ kế để lại hay không?

    Con riêng có được hưởng di sản thừa kế nhà, đất do cha dượng hoặc mẹ kế để lại hay không? (Hình từ Internet)

    Việc phân chia di sản theo pháp luật đối với con riêng được quy định thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản theo pháp luật như sau:

    Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
    1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
    2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Như vậy, con riêng chỉ được chia di sản nhà, đất của cha dượng hoặc mẹ kế nếu thuộc hàng thừa kế theo pháp luật (có quan hệ nuôi dưỡng hợp pháp) hoặc được ghi trong di chúc. Khi chia, có thể chia trực tiếp bằng nhà, đất hoặc bán để chia tiền nếu không thể chia đều hiện vật.

    Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
    [...]
    7. Đối với trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
    a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho;
    b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;
    c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;
    d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân;
    đ) Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế.
    8. Đối với giao dịch bán nhà ở của tổ chức bị giải thể, phá sản thì phải có nghị quyết, quyết định giải thể của tổ chức đó hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể tổ chức đang có sở hữu nhà ở; trường hợp phá sản thì phải có quyết định của Tòa án nhân dân tuyên bố về việc phá sản đối với tổ chức đang sở hữu nhà ở đó.

    Như vậy, nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, thì người thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho.

    Nói cách khác, trong trường hợp này, giấy tờ quan trọng cần có là giấy tờ chứng minh bên tặng cho có quyền sở hữu hợp pháp đối với nhà ở (ví dụ: giấy tờ mua bán hợp pháp, quyết định giao nhà, giấy tờ hợp pháp về xây dựng hoặc sở hữu khác theo quy định pháp luật).

    saved-content
    unsaved-content
    1