Nhà nước giao đất để sử dụng cho hạ tầng nghĩa trang thì có thu tiền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Nhà nước giao đất để sử dụng cho hạ tầng nghĩa trang thì có thu tiền sử dụng đất không?
Căn cứ vào Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định như sau, trong đó Thẩm quyền quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Bên cạnh đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 119. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
[...]
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
Như vậy, từ tất cả những quy định trên thì chỉ khi đất nghĩa trang không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng hay xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt thì Nhà nước sẽ không thu tiền sử dụng đất.
Nhà nước giao đất để sử dụng cho hạ tầng nghĩa trang thì có thu tiền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Thời hạn sử dụng đất nghĩa trang là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Như vậy, theo quy định tại khoản 10 Điều 171 Luật Đất đai 2024 thì thời hạn sử dụng đất nghĩa trang là sử dụng ổn định lâu dài.
Việc định giá đất phải dựa vào căn cứ nào?
Căn cứ theo khoản 2, 3, 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
(1) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá.
(2) Thời hạn sử dụng đất:
- Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.
(3) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất.
(4) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
(5) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
Lưu ý:
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất bao gồm:
+ Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
+ Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
+ Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024.
+ Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 trở về trước; ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
Như vậy việc định giá đất phải dựa vào 05 căn cứ theo quy định trên.