Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất ở Tây Nguyên là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất ở Tây Nguyên là gì? Đất xây dựng nhà máy thủy điện loại đất nào? Điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích công cộng

Nội dung chính

    Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất ở Tây Nguyên là gì?

    Tây Nguyên dựa vào địa hình và địa chất thuận lợi với bốn hệ thống sông chính là Sê San, Srêpốk, sông Ba và sông Đồng Nai. Nhờ đó, các dòng sông này đều có tiềm năng lớn để phát triển thủy điện. Hiện nay, hàng trăm công trình thủy điện quy mô lớn nhỏ đã được xây dựng và đưa vào vận hành trong khu vực Tây Nguyên.

    Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất ở Tây Nguyên là gì? Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất ở Tây Nguyên là Yaly với công suất thiết kế đạt 720MW, chiếm gần một nửa tổng công suất ước tính khoảng 1.500MW của toàn bộ sông Sê San.

    Nhà máy thủy điện Yaly, thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, là công trình thủy điện lớn nhất trong hệ thống bậc thang thủy điện trên sông Sê San. Nhà máy thủy điện Yaly có diện tích 20km2, nằm trên địa bàn 2 huyện Chưpăh, tỉnh Gia Lai và huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Công trình được khởi công vào năm 1993 và hoàn thành năm 2003. Nhà máy chính của Thủy điện này đặt tại xã Ialy, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

    Nhà máy Thủy điện Yaly với sản lượng điện bình quân của nhà máy theo thiết kế là 3 tỷ 680 triệu kWh/năm. Vùng đập tạo hồ nước đặt tại Thác Yaly trên sông Pô Kô ở Chư Păh, tỉnh Gia Lai là một trong những thác nước lớn nhất Việt Nam với độ cao 42m. Đập thủy điện là loại đập đá đổ, lõi chống thấm bằng đất sét, có cao trình đỉnh là +522,0 m, chiều dài đỉnh đập 1.142,0 m, đập cao 71,0 m. Tràn xả lũ gồm 6 cửa van cung. Mỗi cửa rộng 15 m.

    Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất ở Tây Nguyên là gì?

    Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất ở Tây Nguyên là gì? (Hình từ Internet)

    Đất xây dựng nhà máy thủy điện loại đất nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về quy định loại đất xây dựng nhà máy thủy điện như sau:

    Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
    [...]
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    [...]
    g) Đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng là đất xây dựng nhà máy điện và công trình phụ trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng; giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học và các công trình, hạng mục công trình khác phục vụ cho công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng theo quy định của pháp luật;
    [...]

    Như vậy, đất xây dựng nhà máy thủy điện thuộc loại đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng.

    Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia

    Căn cứ Điều 95 Luật Đất đai 2024 về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia như sau:

    (1) Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

    - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;

    - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    - Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    - Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    (2) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

    - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    81