Nhà đầu tư được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà đầu tư được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp không? Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc đăng ký biến động hay không?

Nội dung chính

    Nhà đầu tư được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
    1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
    2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
    [...]

    Như vậy, nhà đầu tư có quyền sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác kinh doanh, miễn sao việc này phù hợp với quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư nếu thuộc các trường hợp pháp luật quy định.

    Nhà đầu tư được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp không?

    Nhà đầu tư được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có bắt buộc đăng ký biến động hay không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
    b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
    c) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
    đ) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
    e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
    g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
    [...]

    Theo đó, trường hợp người sử dụng đất thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất sẽ phát sinh thay đổi thông tin và phải thực hiện đăng ký biến động để cập nhật trên Giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi pháp lý và minh bạch trong quản lý đất đai.

    Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất bắt buộc phải đăng ký biến động đất.

    Thời hạn đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao lâu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    [...]
    3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, thời hạn đăng ký biến động đất đai khi góp vốn quyền sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày có biến động.

    Người sử dụng đất cần thực hiện đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn này để tuân thủ đúng quy định pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp cho giao dịch.

    saved-content
    unsaved-content
    18